Ghi chú Phát hành về Debian GNU/Linux 6.0 (squeeze), 32-bit PC ━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━ Dự án Tài liệu Hướng dẫn Debian (http://www.debian.org/doc/) Chương trình này là phần mềm tự do; bạn có quyền phát hành lại nó     và/hoặc sửa đổi nó với điều kiện của Giấy Phép Công Cộng GNU như được xuất bản bởi Tổ Chức Phần Mềm Tự Do; hoặc phiên bản 2 của Giấy Phép này, hoặc (tùy chọn) bất kỳ phiên bản sau nào. Chương trình này được phát hành vì mong muốn nó có ích, nhưng     KHÔNG CÓ BẢO HÀNH GÌ CẢ, THẬM CHÍ KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM ĐƯỢC NGỤ Ý KHẢ NĂNG BÁN HAY KHẢ NĂNG LÀM ĐƯỢC VIỆC DỨT KHOÁT. Xem Giấy Phép Công Cộng GNU để biết thêm chi tiết. Bạn đã nhận một bản sao của Giấy Phép Công Cộng GNU cùng với     chương trình này; nếu không, hãy viết thư cho Tổ Chức Phần Mềm Tự Do, Free Software Foundation, Inc., 51 Franklin Street, Fifth Floor, Boston, MA 02110-1301, USA (Mỹ). The license text can also be found at http://www.gnu.org/licenses     /gpl-2.0.html (http://www.gnu.org/licenses/gpl-2.0.html) and /usr /share/common-licenses/GPL-2 on Debian GNU/Linux. 2010-11-12 ━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━ Mục lục 1. Giới thiệu 1.1. Thông báo lỗi về tài liệu này 1.2. Đóng góp báo cáo nâng cấp 1.3. Nguồn của tài liệu này 2. Tin tức về Debian GNU/Linux 6.0 2.1. Bản phân phối có gì mới? 2.1.1. Firmware moved to the non-free section 2.1.2. Quản lý gói 2.1.3. Dependency booting 2.1.4. Unified keyboard settings 2.1.5. Kernel mode setting 2.1.6. LDAP support 2.1.7. Phần bản cập nhật đề nghị (proposed-updates) 2.1.8. The stable-updates section 2.1.9. backports.org/backports.debian.org 2.2. Debian Động 2.3. Comprehensive support for neuroimaging research 3. Hệ thống Cài đặt 3.1. Hệ thống cài đặt có gì mới? 3.1.1. Thay đổi chính 3.1.2. Tự động cài đặt 4. Upgrades from Debian 5.0 (lenny) 4.1. Chuẩn bị nâng cấp 4.1.1. Sao lưu bất kỳ dữ liệu hay thông tin cấu hình 4.1.2. Thông báo trước 4.1.3. Prepare for downtime on services 4.1.4. Chuẩn bị phục hồi 4.1.5. Chuẩn bị môi trường an toàn để nâng cấp 4.1.6. Remove conflicting packages 4.2. Kiểm tra trạng thái hệ thống 4.2.1. Xem lại hành vi bị hoãn trong bộ quản lý gói 4.2.2. Tắt ghim phiên bản trong APT 4.2.3. Kiểm tra trạng thái gói 4.2.4. Phần proposed-updates 4.2.5. Nguồn không chính thức và bản chuyển ngược 4.3. Chuẩn bị nguồn cho APT 4.3.1. Thêm nguồn Internet APT 4.3.2. Thêm nguồn APT cho máy nhân bản cục bộ 4.3.3. Thêm nguồn APT từ đĩa CD/DVD 4.4. Nâng cấp gói 4.4.1. Thu phiên chạy 4.4.2. Cập nhật danh sách gói 4.4.3. Đảm bảo có đủ sức chứa để nâng cấp 4.4.4. Nâng cấp hệ thống tối thiểu 4.4.5. Upgrading the kernel and udev 4.4.6. Upgrading the system 4.5. Vấn đề có thể gặp trong khi nâng cấp 4.5.1. cryptoloop support not included in the squeeze Linux kernel 4.5.2. Expected removals 4.5.3. Errors running aptitude or apt-get 4.5.4. Conflicts or Pre-Depends loops 4.5.5. File conflicts 4.5.6. Configuration changes 4.5.7. Change of session to console 4.5.8. Special care for specific packages 4.6. Nâng cấp hạt nhân và các gói liên quan 4.6.1. Cài đặt siêu gói hạt nhân 4.6.2. Số thứ tự thiết bị khác 4.6.3. Vấn đề đặt thời gian khởi động 4.7. Tiến trình khởi động hệ thống bị treo ở Đang đợi hệ thống tập tin gốc 4.7.1. Cách tránh vấn đề này trong khi nâng cấp 4.7.2. Cách giải quyết vấn đề sau khi nâng cấp 4.8. Chuẩn bị cho bản phát hành kế tiếp 4.8.1. Upgrade to GRUB 2 4.9. Deprecated components 4.10. Gói quá cũ 4.10.1. Gói giả 5. Vấn đề squeeze cần ghi nhớ 5.1. Vấn đề có thể 5.1.1. Migration of disk drivers from IDE to PATA subsystem 5.1.2. mdadm metadata format change requires recent Grub 5.1.3. pam_userdb.so breakage with newer libdb 5.1.4. Potential issues with diversions of /bin/sh 5.1.5. Change in kernel policy regarding resource conflicts 5.2. LDAP support 5.3. sieve service moving to its IANA-allocated port 5.4. Môi trường KDE 5.4.1. Upgrading from KDE 3 5.4.2. New KDE metapackages 5.5. Thay đổi và hỗ trợ môi trường GNOME 5.5.1. GDM 2.20 and 2.30 5.5.2. Device and other administrative permissions 5.5.3. network-manager and ifupdown interaction 5.6. Graphics stack changes 5.6.1. Obsolete Xorg drivers 5.6.2. Kernel mode setting 5.6.3. Input device hotplug 5.6.4. X server “zapping” 6. Thông tin thêm về Debian GNU/Linux 6.1. Đọc thêm 6.2. Tìm trợ giúp 6.2.1. Hộp thư chung 6.2.2. IRC — Trò chuyện chuyển tiếp trên Internet 6.3. Thông báo lỗi 6.4. Đóng góp cho Debian A. Managing your lenny system before the upgrade A.1. Nâng cấp hệ thống lenny A.2. Kiểm tra danh sách nguồn A.3. Upgrade legacy locales to UTF-8 B. Người đóng góp cho Ghi chú Phát hành Chỉ mục Thuật ngữ Chương 1. Giới thiệu     This document informs users of the Debian GNU/Linux distribution about major changes in version 6.0 (codenamed squeeze). Ghi chú Phát hành thì cung cấp thông tin về cách nâng cấp an toàn     từ bản phát hành 5.0 (tên mã « lenny ») lên bản phát hành hiện thời, và cho người dùng biết về các vấn đề được biết có thể gặp trong quá trình đó. Người dùng có thể lấy phiên bản mới nhất của tài liệu này ở http: //www.debian.org/releases/squeeze/releasenotes (http://     www.debian.org/releases/squeeze/releasenotes) . Chưa chắc thì kiểm tra ngày tháng trên trang đầu, để tìm biết nếu tài liệu đó là một phiên bản hiện thời không. Cẩn thận     Ghi chú rằng không thể liệt kê được mọi vấn đề đã biết, vì thế chúng tôi cố gắng chọn những vấn đề thường gặp nhất và có tác động lớn nhất. Ghi chú rằng chúng tôi chỉ hỗ trợ và mô tả trong tài liệu quá trình nâng cấp từ bản phát hành Debian trước (trong trường hợp     này, nâng cấp từ 5.0). Nếu người dùng cần phải nâng cấp từ một phiên bản cũ hơn, hãy đọc phiên bản Ghi chú Phát hành tương ứng và nâng cấp lên 5.0 trước tiên. 1.1. Thông báo lỗi về tài liệu này Chúng tôi đã cố gắng thử tất cả các bước nâng cấp khác nhau được     diễn tả trong tài liệu, và để đoán trước tất cả các vấn đề mà người dùng có thể gặp. Nevertheless, if you think you have found a bug (incorrect information or information that is missing) in this documentation, please file a bug in the bug tracking system (http://bugs.debian.org/) against the release-notes package. You     might want to review first the existing bug reports (http:// bugs.debian.org/release-notes) in case the issue you've found has already been reported. Feel free to add additional information to existing bug reports if you can contribute content for this document. We appreciate, and encourage, reports providing patches to the     document's sources. You will find more information describing how to obtain the sources of this document in Phần 1.3, “Nguồn của tài liệu này”. 1.2. Đóng góp báo cáo nâng cấp Chúng tôi hoan nghênh các bạn đóng góp thông tin về tiến trình nâng cấp từ lenny lên squeeze. Nếu bạn muốn chia sẻ thông tin,     hãy gửi một báo cáo lỗi dùng hệ thống theo dõi lỗi (http:// bugs.debian.org/) đối với gói tên upgrade-reports, bao gồm kết quả của tiến trình. Cũng có thể đính kèm tập tin, miễn là bạn nén tập tin (dùng gzip) trước khi đính kèm báo cáo.     Hãy bao gồm thông tin theo đây khi đệ trình báo cáo nâng cấp: ● The status of your package database before and after the upgrade: dpkg's status database available at /var/lib/dpkg/ status and apt's package state information, available at /var /lib/apt/extended_states. You should have made a backup before the upgrade as described at Phần 4.1.1, “Sao lưu bất kỳ dữ liệu hay thông tin cấu hình”, but you can also find     backups of /var/lib/dpkg/status in /var/backups. ● Bản ghi phiên chạy được tạo dùng script, như diễn tả trong Phần 4.4.1, “Thu phiên chạy” . ● Các bản ghi apt ở/var/log/apt/term.log, hoặc các bản ghi aptitude ở /var/log/aptitude. Ghi chú     Người dùng cũng nên bỏ chút thời gian xem lại và gỡ bỏ khỏi bản ghi bất kỳ thông tin vẫn nhạy cảm hay mật, trước khi bao gồm bản ghi trong một báo cáo lỗi, vì thông tin được đệ trình sẽ được xuất bản trong một cơ sở dữ liệu công cộng. 1.3. Nguồn của tài liệu này Mã nguồn của tài liệu này theo định dạng DocBook XML. Phiên bản HTML được tạo ra dùng docbook-xsl và xsltproc. Phiên bản PDF được tạo ra dùng dblatex hay xmlroff. Nguồn của Ghi chú Phát hành cũng sẵn sàng trong kho SVN của Dự án Tài liệu Debian. Người dùng có     thể sử dụng giao diện Web (http://svn.debian.org/viewsvn/ddp/ manuals/trunk/release-notes/) để truy cập đến mỗi tập tin riêng thông qua Web và thấy các thay đổi. Để tìm thêm thông tin về cách truy cập đến kho SVN, xem các trang Thông tin SVN của Dự án Tài liệu Debian (http://www.debian.org/doc/cvs) . Chương 2. Tin tức về Debian GNU/Linux 6.0     The Wiki (http://wiki.debian.org/NewInSqueeze) has more information about this topic. This release drops official support for the HP PA-RISC ('hppa')     (http://lists.debian.org/debian-devel-announce/2010/09/ msg00008.html) , Alpha ('alpha') and ARM ('arm') architectures.     Theo sau có những kiến trúc được hỗ trợ chính thức cho Debian GNU /Linux squeeze: ● 32-bit PC ('i386') ● SPARC ('sparc') ● PowerPC ('powerpc') ● MIPS ('mips' (về cuối lớn) và 'mipsel' (về cuối nhỏ))     ● Intel Itanium ('ia64') ● S/390 ('s390') ● 64-bit PC ('amd64') ● ARM EABI ('armel') In addition to the officially supported architectures, Debian GNU /Linux squeeze introduces the GNU/kFreeBSD ports ('kfreebsd-amd64' and 'kfreebsd-i386') as a technology preview. These ports are the first ones included in a Debian release which aren't based on the Linux kernel, but instead use the FreeBSD kernel with a GNU userland. Users of these versions however     should be warned that the quality of these ports is still catching up with the outstanding high quality of our Linux ports, and that some advanced desktop features are not supported yet. However, the support of common server software is strong and extends the features of Linux-based Debian versions by the unique features known from the BSD world. This is the first time a Linux distribution has been extended to also allow use of a non-Linux kernel. Người dùng có thể đọc thêm về trạng thái của bản chuyển phần mềm     sang kiến trúc khác, và thông tin đặc trưng cho bản chuyển sang kiến trúc riêng, trên các trang Web Bản Chuyển Debian (http:// www.debian.org/ports/) . 2.1. Bản phân phối có gì mới? Bản phát hành Debian mới này lại có sẵn rất nhiều phần mềm hơn bản phát hành đi trước (lenny); bản phân phối bao gồm hơn 10352 gói mới, tổng cộng hơn 29050 gói. Phần lớn phần mềm trong bản phân phối đã được cập nhật: hơn 15436 gói phần mềm (đây là 67%     tất cả các gói trong lenny). Hơn nữa, một số gói đáng kể (hơn 4238, 18% tất cả các gói trong lenny) vì các lý do khác nhau đã bị gỡ bỏ khỏi bản phân phối. Người dùng sẽ không thấy bản cập nhật đối với gói như vậy mà được đánh dấu là « cũ » (obsolete) trong giao diện quản lý gói.     With this release, Debian GNU/Linux updates from X.Org 7.3 to X.Org 7.5. Debian GNU/Linux again ships with several desktop applications and environments. Among others it now includes the desktop environments GNOME 2.30^[1], KDE 4.4.5, Xfce 4.6.2, and LXDE     0.5.0. Productivity applications have also been upgraded, including the office suites OpenOffice.org 3.2.1 and KOffice 2.2.1 as well as GNUcash 2.2.9, GNUmeric 1.10.8 and Abiword 2.8.2. Updates of other desktop applications include the upgrade to Evolution 2.30.3 and Pidgin 2.7.3. The Mozilla suite has also     been updated: iceweasel (version 3.5.13) is the unbranded Firefox web browser and icedove (version 3.0.7) is the unbranded Thunderbird mail client.     Trong rất nhiều bản cập nhật khác nhau, bản phát hành này cũng bao gồm những bản cập nhật phần mềm theo đây: ┌──────────────────────────────┬───────────────┬────────────────┐ │ Gói │Phiên bản trong│Phiên bản trong │ │ │ 5.0 (lenny) │ 6.0 (squeeze) │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình phục vụ Web Apache │2.2.9 │2.2.16 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình phục vụ DNS BIND │9.6.0 │9.7.1 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình phục vụ Web Cherokee │0.7.2 │1.0.8 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │MTA (tác nhân truyền thư) │0.60.0 │0.63.0 │ │Courier │ │ │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình vẽ đồ thị Dia │0.96.1 │0.97.1 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Ứng dụng khách VoIP (nói qua │2.0.12 │3.2.7 │ │Internet) Ekiga │ │ │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình phục vụ thư tín mặc định│4.69 │4.72 │ │Exim │ │ │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Tập hợp các Bộ Biên Dịch GNU │4.3.2 │4.4.5 │ │làm bộ biên dịch mặc định │ │ │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Phần mềm đồ họa GIMP │2.4.7 │2.6.10 │     ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │thư viện C GNU │2.7 │2.11.2 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │lighttpd │1.4.19 │1.4.28 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │maradns │1.3.07.09 │1.4.03 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Phần mềm cơ sở dữ liệu MySQL │5.0.51a │5.1.49 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Phần mềm truy cập OpenLDAP │2.4.11 │2.4.23 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình bao bảo mật OpenSSH │5.1p1 │5.5p1 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Ngôn ngữ lập trình PHP │5.2.6 │5.3.2 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │MTA (tác nhân truyền thư tín) │2.5.5 │2.7.1 │ │Postfix │ │ │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Phần mềm cơ sở dữ liệu │8.3.5 │8.4.5 │ │PostgreSQL │ │ │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Ngôn ngữ lập trình Python │2.5.2 │2.6.6 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Samba │3.2.5 │3.5.5 │ ├──────────────────────────────┼───────────────┼────────────────┤ │Trình phục vụ Web Tomcat │5.5.26 │6.0.28 │ └──────────────────────────────┴───────────────┴────────────────┘ The official Debian GNU/Linux distribution now ships on 4 to 5 binary DVDs or 28 to 32 binary CDs (depending on the architecture) and 4 source DVDs or 28 source CDs. Additionally,     there is a multi-arch DVD, with a subset of the release for the amd64 and i386 architectures, along with the source code. Debian GNU/Linux is also released as Blu-ray images, also for the amd64 and i386 architectures, along with the source code.     Debian still supports Linux Standard Base (LSB) version 3.2. 2.1.1. Firmware moved to the non-free section Some drivers included in the Linux kernel used to contain non-free firmware blobs. Starting from squeeze this firmware has     been moved to separate packages in the non-free section of the archive, such as firmware-linux. If such packages are installed, the firmware will be loaded automatically when required. 2.1.2. Quản lý gói The preferred program for interactive package management from a terminal is aptitude. For a non-interactive command line     interface for package management, it is recommended to use apt-get. apt-get is also the preferred tool for upgrades between major releases. If you are still using dselect, you should switch to aptitude as the official front-end for package management. For squeeze APT automatically installs recommended packages by default^[2]. This can be changed by adding the following line in     /etc/apt/apt.conf: APT::Install-Recommends "false"; 2.1.3. Dependency booting An important improvement in the Debian GNU/Linux boot system is     the introduction of dependency-based boot sequencing and parallel boot. This feature is enabled by default in new installs and it will be enabled for upgrades from lenny, if possible. This feature is enabled through the use of insserv by sysv-rc to order init.d scripts based on their declared dependencies^[3]. It     has been possible after a sustained effort to adapt all the boot scripts of packages provided in the distribution as well as the boot system itself. With dependency-based boot sequencing it is also now possible to run the boot system scripts in parallel which can, under most circumstances, improve the speed of the boot process. This feature is enabled by default, in new systems and upgrades, whenever possible. To disable it specify     CONCURRENCY=none in /etc/default/rcS. For more information on this feature refer to the information available in /usr/share/doc/insserv/ README.Debian. 2.1.4. Unified keyboard settings In this new release, the settings for the keyboard have been unified so that both the console and the Xorg server use the same     settings. The keyboard settings are now defined in the /etc/ default/keyboard configuration file which overrides the keyboard defined in Xorg's configuration file. The console-setup package now handles the keyboard for both environments as well as the font configuration for the console.     You can reconfigure the keyboard layout and related settings by executing dpkg-reconfigure keyboard-configuration or by manually editing the /etc/default/keyboard configuration file. 2.1.5. Kernel mode setting Graphics mode setting code for the most common desktop chipsets (from Intel, ATI/AMD and NVIDIA) has moved from the respective Xorg drivers to the Linux kernel. This provides a number of advantages, such as:     ● More reliable suspend and resume ● Ability to use graphics devices without X ● Faster VT switch ● Native mode text console     More details are in Phần 5.6, “Graphics stack changes” and in the Debian wiki (http://wiki.debian.org/KernelModesetting) . 2.1.6. LDAP support     This Debian release comes with several options for implementing     client-side authentication using LDAP. Users of the libnss-ldap and libpam-ldap packages should consider upgrading to libnss-ldapd and libpam-ldapd. These newer packages delegate the LDAP queries to a central unprivileged daemon (nslcd) that provides separation between the process using the LDAP information and the daemon performing LDAP     queries. This simplifies handling of secured LDAP connections, LDAP authentication credentials, provides a simpler mechanism to perform connection fail-over and debugging and avoids loading LDAP and related libraries into most applications. Upgrading to libnss-ldapd and libpam-ldapd should be easy as     existing configuration information will be mostly reused. Only for advanced configuration should any manual reconfiguration be necessary. These packages however currently lack support for nested groups     and only support password change using the LDAP password modify EXOP operation. 2.1.7. Phần bản cập nhật đề nghị (proposed-updates) Mọi thay đổi đều trong bản phân phối kiểu ổn định (stable) đã phát hành (và trong bản ổn định cũ (oldstable)) thì trải qua một     giai đoạn thử kéo dài trước khi nó được chấp nhận trong kho gói. Mỗi bản cập nhật đối với bản phát hành ổn định (hoặc ổn định cũ) được gọi là một bản phát hành điểm (point release). Bản phát hành điểm được chuẩn bị thông qua cơ chế proposed-updates. Packages can enter proposed-updates in two ways. Firstly, security-patched packages added to security.debian.org are automatically added to proposed-updates as well. Secondly, Debian     GNU/Linux developers may upload new packages to proposed-updates, where they get added after review by the Stable Release Managers. The current list of packages can be seen at http:// ftp-master.debian.org/proposed-updates.html (http:// ftp-master.debian.org/proposed-updates.html) . Muốn giúp thử bản cập nhật gói chưa thêm vào bản phát hành điểm     thì người dùng có thể thêm phần proposed-updates vào tập tin liệt kê các nguồn sources.list:     deb http://mirrors.kernel.org/debian squeeze-proposed-updates main contrib deb-src http://mirrors.kernel.org/debian squeeze-proposed-updates main contrib The next time you run apt-get update, the system will become     aware of the packages in the proposed-updates section and will consider them when looking for packages to upgrade.     Đây không phải chính xác là một tính năng Debian mới, chỉ một tính năng chưa cọ xát nhiều. 2.1.8. The stable-updates section Some packages from proposed-updates may also be made available via the squeeze-updates mechanism. This path will be used for     updates which many users may wish to install on their systems before the next point release is made, such as updates to virus scanners and timezone data. All packages from squeeze-updates will be included in point releases.     Note that this replaces the functionality previously provided by the volatile.debian.org archive (http://volatile.debian.org/) .     In order to use packages from squeeze-updates, you can add an entry to your sources.list:     deb http://mirrors.kernel.org/debian squeeze-updates main contrib deb-src http://mirrors.kernel.org/debian squeeze-updates main contrib The next time you run apt-get update, the system will become     aware of the packages in the squeeze-updates section and will consider them when looking for packages to upgrade. When a new package is made available via squeeze-updates, this     will be announced on the debian-stable-announce (http:// lists.debian.org/debian-stable-announce/) mailing list. 2.1.9. backports.org/backports.debian.org The service provided by the backports.org repositories has been     integrated in Debian infrastructure and is now an official Debian service (http://www.debian.org/News/2010/20100905) , hosted at backports.debian.org (http://backports.debian.org/) . 2.2. Debian Động     With squeeze Debian provides official Live systems for the amd64 and i386 architectures. A Debian Live system is a Debian system that can be booted directly from removable media (CD-ROMs, DVDs, USB keys) or from another computer over the network without the need of     installation. The images are produced by a tool named live-build, which can easily be used to create custom live images. More information about the Debian Live project can be found at http:// live.debian.net/ (http://live.debian.net/) . 2.3. Comprehensive support for neuroimaging research Debian GNU/Linux 6.0 is the first GNU/Linux distribution release ever to offer comprehensive support for magnetic resonance imaging (MRI) based neuroimaging research. It comes with up-to-date software for structural image analysis (e.g. ants), diffusion imaging and tractography (e.g. mrtrix), stimulus delivery (e.g. psychopy), MRI sequence development (e.g. odin),     as well as a number of versatile data processing and analysis suites (e.g. nipype). Moreover, this release has built-in support for all major neuroimaging data formats. See the Debian Science (http://blends.alioth.debian.org/science/tasks/ neuroscience-cognitive) and Debian Med (http:// debian-med.alioth.debian.org/tasks/imaging) task pages for a comprehensive list of included software and the NeuroDebian webpage (http://neuro.debian.net) for further information. ━━━━━━━━━━━━━━     ^[1] With some modules from GNOME 2.32. ^[2] This change implies that disk requirements for tasks selected through the debian installer have increased too. For     more information please see the “Disk Space Needed for Tasks” chapter in the Installation Guide (http://www.debian.org/releases /stable/installmanual) .     ^[3] These dependences are declared through the use of the header format specified in the Linux Standard Base (LSB) Chương 3. Hệ thống Cài đặt Bản Cài đặt Debian là hệ thống cài đặt chính thức của Debian. Nó     cung cấp vài phương pháp cài đặt khác nhau. Những phương pháp sẵn sàng cài đặt vào hệ thống của người dùng thì phụ thuộc vào kiến trúc. Các ảnh chứa bản cài đặt cho squeeze nằm cùng với Sổ tay Cài đặt     ở địa chỉ Web của Debian (http://www.debian.org/releases/stable/ debian-installer/) .     Sổ tay Cài đặt cũng có sẵn trên đĩa CD/DVD thứ nhất của bộ đĩa Debian chính thức, ở :     /doc/install/manual/vi/index.html Khuyên người dùng cũng đọc danh sách errata (http://     www.debian.org/releases/stable/debian-installer/index#errata) tìm danh sách các vấn đề được biết. 3.1. Hệ thống cài đặt có gì mới? Có rất nhiều phát triển trong Bản Cài Đặt Debian kể từ lần phát     hành chính thức đầu tiên với Debian GNU/Linux 3.1 (sarge), kết quả là cả hai cải tiến hỗ trợ phần cứng và một số tính năng mới để kích thích. Trong Ghi chú Phát hành này chỉ liệt kê những thay đổi chính trong bản cài đặt. Nếu người dùng quan tâm đến toàn cảnh về những     thay đổi chi tiết kể từ lenny, hãy kiểm tra các thông cáo phát hành đối với những bản phát hành B và RC của squeeze mà sẵn sàng từ trang Web lịch sử tin tức (http://www.debian.org/devel/ debian-installer/News/) của Bản Cài Đặt Debian. 3.1.1. Thay đổi chính Dropped platforms Support for the Alpha ('alpha'), ARM ('arm') and HP PA-RISC ('hppa') architectures has been dropped from the installer. The 'arm' architecture is obsoleted by the ARM EABI ('armel') port. Support for kFreeBSD The installer can be used to install the kFreeBSD instead of the Linux kernel and test the technology preview. To use this feature the appropriate installation image (or CD/DVD set) has to be used. GRUB 2 is the default bootloader The bootloader that will be installed by default is grub-pc (GRUB 2). Help during the installation process The dialogs presented during the installation process now provide help information. Although not currently used in all dialogs, this feature would be increasingly used in future releases. This will improve the user experience during the installation process, especially for new users. Installation of Recommended packages The installation system will install all recommended packages by default throughout the process except for some specific situations in which the general setting gives undesired results. Automatic installation of hardware-specific packages The system will automatically select for installation hardware-specific packages when they are appropriate. This is achieved through the use of discover-pkginstall from the discover package. Support for installation of previous releases The installation system can be also used for the installation of previous release, such as lenny. Improved mirror selection The installation system provides better support for installing both squeeze as well as lenny and older releases (through the use of archive.debian.org). In addition, it will also check that the selected mirror is consistent and holds the selected release. Changes in partitioning features This release of the installer supports the use of the ext4 file system and it also simplifies the creation of RAID, LVM and crypto protected partitioning systems. Support for the reiserfs file system is no longer included by default, although it can be optionally loaded.     Support for loading firmware debs during installation It is now possible to load firmware package files from the installation media in addition to removable media, allowing the creation of PXE images and CDs/DVDs with included firmware packages. Starting with Debian 6.0, non-free firmware has been moved out of main. To install Debian on hardware that needs non-free firmware, you can either provide the firmware yourself during installation or use pre-made non-free CDs/ DVDs which include the firmware. See the Getting Debian section (http://www.debian.org/distrib) on the Debian website for more information. Ngôn ngữ bổ sung Thanks to the huge efforts of translators, Debian GNU/Linux can now be installed in 67 languages. This is three more languages than in lenny. Most languages are available in both the text-based installation user interface and the graphical user interface, while some are only available in the graphical user interface. Languages added in this release include: ● Asturian, Estonian, Kazakh and Persian have been added to the graphical and text-based installer. ● Kannada and Telugu have been added to the graphical installer. ● Thai, previously available only in the graphical user interface, is now available also in the text-based installation user interface too. Due to the lack of translation updates two languages were dropped in this release: Wolof and Welsh. Improved localisation selection The selection of localisation-related values (language, location and locale settings) is now less interdependent and more flexible. Users will be able to customize the system to their localisation needs more easily while still make it comfortable to use for users that want to select the locale most common for the country they reside in. Additionally, the consequences of localisation choices (such as timezone, keymap and mirror selection) are now more obvious to the user. Live system installation The installer now supports live systems in two ways. First, an installer included on live system media can use the contents of the live system in place of the regular installation of the base system. Second, the installer may now be launched while running the live system, allowing the user to do other things with the live system during the install. Both features are built into the Debian Live images offered at http://cdimage.debian.org/ (http:// cdimage.debian.org/) . 3.1.2. Tự động cài đặt Vài thay đổi được diễn tả trong phần trước cũng ngụ ý thay đổi trong hỗ trợ của bản cài đặt để tự động cài đặt dùng tập tin cấu     hình sẵn. Có nghĩa là nếu bạn có tập tin cấu hình sẵn đã tồn tại mà hoạt động được với bản cài đặt lenny, tập tin như vậy sẽ không hoạt động với bản cài đặt mà không sửa đổi. Sổ tay Cài đặt (http://www.debian.org/releases/stable/     installmanual) chứa một Phụ lục riêng đã cập nhật mà diễn tả chi tiết quá trình cấu hình sẵn. Chương 4. Upgrades from Debian 5.0 (lenny) 4.1. Chuẩn bị nâng cấp Trước khi nâng cấp, khuyên người dùng cũng đọc thông tin trong     Chương 5, Vấn đề squeeze cần ghi nhớ. Chương đó diễn tả các vấn đề có thể gặp mà không phải liên quan trực tiếp đến quá trình nâng cấp, nhưng vẫn còn có thể cần biết trước khi bắt đầu. 4.1.1. Sao lưu bất kỳ dữ liệu hay thông tin cấu hình Trước khi nâng cấp hệ thống, rất khuyên người dùng tạo một bản sao lưu hoàn toàn, hoặc ít nhất sao lưu bất kỳ dữ liệu hay thông     tin cấu hình không nên mất. Các công cụ và quá trình nâng cấp vẫn hơi tin cậy, nhưng một sự thất bại phần cứng ở giữa việc nâng cấp có thể gây ra một hệ thống rất bị hại. The main things you'll want to back up are the contents of /etc, /var/lib/dpkg, /var/lib/apt/extended_states and the output of     dpkg --get-selections "*" (the quotes are important). If you use aptitude to manage packages on your system, you will also want to back up /var/lib/aptitude/pkgstates. Quá trình nâng cấp chính nó không sửa đổi gì trong thư mục /home (thư mục chính của mỗi người dùng). Tuy nhiên, một số ứng dụng nào đó (v.d. thuộc về bộ ứng dụng Mozilla, và môi trường GNOME and KDE) được biết là ghi đè lên thiết lập người dùng đã tồn tại     bằng giá trị mặc định mới khi một phiên bản mới của ứng dụng được khởi chạy đầu tiên bởi một người dùng. Để phòng ngừa, khuyên người dùng sao lưu các tập tin và thư mục bị ẩn (“tập tin chấm”) trong thư mục chính của mỗi người dùng. Bản sao lưu này có thể giúp phục hồi hoặc tạo lại thiết lập cũ. Quản trị cũng có thể muốn cho các người dùng biết về trường hợp này. Mỗi thao tác cài đặt gói phải được chạy với quyền siêu người     dùng: có nên đăng nhập dưới root (người chủ) hoặc sử dụng lệnh su hay sudo để lấy được quyền truy cập cần thiết.     Việc nâng cấp có một số điều kiện tiên quyết: người dùng nên kiểm tra trước khi thật thực hiện tiến trình nâng cấp. 4.1.2. Thông báo trước Khuyên quản trị thông báo trước cho mọi người dùng biết về bất kỳ     quá trình nâng cấp dự định, dù người dùng đang truy cập đến hệ thống thông qua một kết nối ssh nên thấy ít trong khi nâng cấp, và nên có thể tiếp tục làm việc.     Muốn thực hiện thêm bước phòng ngừa thì sao lưu hoặc tháo gắn kết phân vùng /home) trước khi nâng cấp.     You will have to do a kernel upgrade when upgrading to squeeze, so a reboot will be necessary. 4.1.3. Prepare for downtime on services During the upgrade process, there might be services associated with packages that will be include in the upgrade. If this is the     case, these services might be stopped while the packages that are going to be upgraded are being replaced and configured. During this time, these services will not be available. The precise downtime for these service will vary depending on the number of packages being upgraded in the system, and it also includes the time the system administrator answers the     configuration questions from different package upgrades (if any). Notice that if the upgrade process is left unattended and the system requests input throughout the upgrade there is a high possibility of services being unavailable^[4] for a significant period of time. If the system being upgraded provides critical services for your users or network^[5], you can reduce the downtime if you do a minimal system upgrade, as described in Phần 4.4.4, “Nâng cấp hệ thống tối thiểu”, followed by a kernel upgrade and reboot (see     Phần 4.4.5, “Upgrading the kernel and udev”), and then upgrade the packages associated with your critical services. Upgrade these packages prior to doing the full upgrade described in Phần 4.4.6, “Upgrading the system”. This way you can ensure that these critical services are running and available through the full upgrade process, and their downtime is reduced. 4.1.4. Chuẩn bị phục hồi Do rất nhiều thay đổi trong hạt nhân (so lenny với squeeze) đối với trình điều khiển, phát hiện phần cứng và đặt tên và sắp đặt     các tập tin thiết bị, thật sự rủi ro là người dùng có thể gặp khó khăn trong việc khởi động lại hệ thống sau khi nâng cấp. Rất nhiều vấn đề có thể gặp đã được diễn tả trong chương này, và những chương kế tiếp của Ghi chú Phát hành này. Vì lý do đó hợp lý là người dùng hay quản trị đảm bảo có thể phục     hồi nếu hệ thống không khởi động lại được hoặc, đối với hệ thống quản lý từ xa, không chạy mạng được. Nếu quản trị nâng cấp từ xa qua một liên kết ssh, rất khuyên quản trị cũng thực hiện những bước phòng ngừa cần thiết để có khả năng truy cập đến máy phục vụ qua một thiết bị nối tiếp từ xa. Vẫn có thể là, sau khi nâng cấp hạt nhân và khởi động lại hệ thống, một     số thiết bị sẽ bị thay tên (như diễn tả trong Phần 4.6.2, “Số thứ tự thiết bị khác”) thì quản trị cần phải sửa chữa cấu hình hệ thống thông qua một bàn giao tiếp cục bộ. Hơn nữa, nếu hệ thống bị tình nguyện cờ khởi động lại ở giữa quá trình nâng cấp, quản trị có thể cần phải phục hồi dùng một bàn giao tiếp cục bộ. Cái hiển nhiện nhất để thử đầu tiên để khởi động lại bằng hạt     nhân cũ. Tuy nhiên, vì các lý do khác nhau diễn tả ở nơi khác của tài liệu này, sự thử này không phải đảm bảo thành công. Nếu nó không thành công, quản trị cần một phương pháp khác để khởi động hệ thống để truy cập và sửa chữa nó. Một lựa chọn là sử     dụng một ảnh cứu đặc biệt hay một đĩa CD Linux Động. Sau khi khởi động từ đó, quản trị nên có khả năng gắn kết hệ thống tập tin gốc và chroot vào nó để xem xét và sửa chữa vấn đề. Một lựa chọn khác có thể khuyến khích là sử dụng chế độ cứu của Bộ Cài Đặt Debian squeeze. Lợi ích khi sử dụng bộ cài đặt là người dùng có thể chọn trong nhiều phương pháp cài đặt khác nhau     một phương pháp riêng lẻ thích hợp nhất với trường hợp đó. Để tìm thêm thông tin, xem phần “Phục hồi một hệ thống bị hỏng” trong Chương 8 của Sổ tay Cài đặt (http://www.debian.org/releases/ stable/installmanual) (dịch sang tiếng Việt) vàHỏi Đáp Cài đặt Debian (http://wiki.debian.org/DebianInstaller/FAQ) . 4.1.4.1. Trình bao gỡ lỗi trong khi khởi động dùng initrd Công cụ initramfs-tools bao gồm một trình bao gỡ lỗi^[6] trong     mỗi initrd nó tạo. Nếu (ví dụ) initrd không thể gắn kết hệ thống tập tin gốc, nó sẽ mở trình bao gỡ lỗi này mà có sẵn các lệnh cơ bản để tìm vết của vấn đề và (có thể) sửa chữa nó. Các cái cơ bản cần kiểm tra: có những tập tin thiết bị đúng trong thư mục /dev; những mô-đun nào được nạp (cat /proc/modules); kết xuất của lệnh dmesg về lỗi nạp trình điều khiển. Kết xuất của     dmesg cũng hiển thị tập tin thiết bị nào được gán cho đĩa nào; quản trị cũng nên so thông tin đó với kết xuất của câu lệnh echo $ROOT để kiểm tra hệ thống tập tin gốc nằm trên thiết bị mong đợi. Nếu quản trị có phải sửa chữa được vấn đề, việc gõ lệnh thoát exit sẽ thoát khỏi trình bao gỡ lỗi và tiếp tục lại tiến trình     khởi động ở điểm thời nó thất bại trước. Tất nhiên, quản trị cũng cần phải sửa chữa vấn đề cơ sở và tạo lại initrd để mà khởi động được về sau. 4.1.5. Chuẩn bị môi trường an toàn để nâng cấp Việc nâng cấp bản phân phối nên được làm hoặc cục bộ từ một bàn     giao tiếp ảo chế độ văn bản (hay một thiết bị cuối nối tiếp được kết nối trực tiếp), hoặc từ xa thông qua một liên kết ssh. Quan trọng     If you are using some VPN services (such as tinc) they might not be available throughout the upgrade process. Please see Phần 4.1.3, “Prepare for downtime on services”. Để tăng hệ số an toàn khi nâng cấp từ xa, khuyên quản trị chạy tiến trình nâng cấp trên bàn giao tiếp ảo được chương trình     screen cung cấp, mà hiệu lực chức năng tái kết nối an toàn và đảm bảo tiến trình nâng cấp không phải bị gián đoạn thậm chí nếu quá trình kết nối từ xa không thành công. Quan trọng Không nên nâng cấp dùng telnet, rlogin, rsh, hay một buổi hợp     đăng nhập X được quản lý bởi xdm, gdm, kdm v.v. trên máy đang nâng cấp. Đó là vì mỗi dịch vụ như vậy sẽ bị chấm dứt trong quá trình nâng cấp, mà có thể gây ra một hệ thống không thể tới được mà chưa được nâng cấp hoàn toàn. 4.1.6. Remove conflicting packages Due to bug #512951 (http://bugs.debian.org/512951) , the splashy     package needs to be purged prior to the upgrade. # apt-get purge splashy 4.2. Kiểm tra trạng thái hệ thống Quá trình nâng cấp diễn tả trong chương này đã được thiết kế cho việc nâng cấp từ hệ thống lenny « thuần »: hệ thống không chứa     gói thuộc nhóm ba. Để nâng cấp một cách tin cậy nhất, quản trị cũng có thể gỡ bỏ các gói nhóm ba khỏi hệ thống trước khi bắt đầu nâng cấp. Direct upgrades from Debian releases older than 5.0 (lenny) are     not supported. Please follow the instructions in the Release Notes for Debian GNU/Linux 5.0 (http://www.debian.org/releases/ lenny/releasenotes) to upgrade to 5.0 first. Thủ tục này cũng giả sử hệ thống đã được cập nhật lên bản phát     hành điểm mới nhất của lenny. Không hay chưa chắc thì quản trị nên theo những hướng dẫn trong Phần A.1, “Nâng cấp hệ thống lenny”. 4.2.1. Xem lại hành vi bị hoãn trong bộ quản lý gói Trong một số trường hợp nào đó, sử dụng apt-get thay cho aptitude để cài đặt gói có thể làm cho aptitude thấy một gói nào đó là     “chưa dùng” và định thời nó bị gỡ bỏ. Thông thường, quản trị nên kiểm tra hệ thống vẫn “sạch” và được cập nhật hoàn toàn trước khi tiếp tục nâng cấp. Do đó, quản trị nên kiểm tra có hành vi bị hoãn trong bộ quản lý gói aptitude. Vẫn có một gói định thời gỡ bỏ hay cập nhật trong bộ quản lý gói thì nó có thể ảnh hưởng âm đến quá trình nâng cấp.     Ghi chú rằng chỉ có thể sửa chữa trường hợp này nếu tập tin liệt kê các nguồn sources.list vẫn còn chỉ tới lenny;, không phải tới bản ổn định (stable) hay squeeze; xem Phần A.2, “Kiểm tra danh sách nguồn”. Để thực hiện thủ tục xem lại này, hãy khởi chạy aptitude trong “chế độ trực quan” và bấm phím g (“Đi”). Nếu nó hiển thị hành vi     nào, quản trị nên xem lại và sửa chữa hoặc thực hiện chúng. Không có hành vi đề xuất thì chương trình hiển thị một thông điệp: “Không có gói nào được định cài đặt, gỡ bỏ hoặc nâng cấp”. 4.2.2. Tắt ghim phiên bản trong APT Nếu người dùng đã cấu hình APT để cài đặt một số gói nào đó từ một bản phát hành khác với bản ổn định (stable), v.d. từ bản thử (testing), thì có lẽ người dùng cần phải sửa đổi cấu hình ghim     phiên bản trong APT (cất giữ trong /etc/apt/preferences) để cho phép nâng cấp gói lên phiên bản trong bản phát hành ổn định mới. Có thể tìm thêm thông tin về chức năng ghim phiên bản APT trong apt_preferences(5). 4.2.3. Kiểm tra trạng thái gói Bất chấp phương pháp dùng để nâng cấp, khuyên người dùng trước tiên kiểm tra trạng thái về tất cả các gói, và thẩm tra mọi gói     đều có tình trạng có thể nâng cấp. Theo đây có câu lệnh sẽ hiển thị gói nào có trạng thái « Nửa cài đặt » hay « Lỗi cấu hình » hay bất cứ trạng thái lỗi nào.     # dpkg --audit     Cũng có thể kiểm tra trạng thái về tất cả các gói trên hệ thống dùng dselect, aptitude, hay câu lệnh như     # dpkg -l | pager     hay     # dpkg --get-selections "*" > ~/curr-pkgs.txt Có nên gỡ bỏ bất kỳ tình trạng giữ lại trước khi nâng cấp. Nếu     gói nào chủ yếu để nâng cấp vẫn còn bị giữ lại, thì việc nâng cấp sẽ không thành công. Ghi chú rằng aptitude sử dụng một phương pháp khác để đăng ký các     gói bị giữ lại, so với apt-get và dselect. Người dùng có thể tìm những gói bị giữ lại trong aptitude dùng câu lệnh     # aptitude search "~ahold" | grep "^.h"     Muốn kiểm tra những gói nào bị giữ lại trong apt-get thì dùng câu lệnh     # dpkg --get-selections | grep hold Nếu người dùng đã sửa đổi và biên dịch lại gói nào một cách cục     bộ, vẫn không thay đổi tên nó hoặc đặt thời điểm vào phiên bản, người dùng phải đặt tình trạng giữ lại cho nó, để ngăn cản nó được nâng cấp.     The “hold” package state for apt-get can be changed using:     # echo package_name hold | dpkg --set-selections     Replace hold with install to unset the “hold” state. Vẫn có gì cần sửa chữa thì người dùng nên kiểm tra tập tin     sources.list vẫn còn tham chiếu đến lenny như diễn tả trong Phần A.2, “Kiểm tra danh sách nguồn”. 4.2.4. Phần proposed-updates Nếu tập tin /etc/apt/sources.list chứa phần proposed-updates,     người dùng nên gỡ bỏ tập tin này trước khi thử nâng cấp hệ thống. Đây là một bước phòng ngừa để giảm sự có thể bị xung đột. 4.2.5. Nguồn không chính thức và bản chuyển ngược Nếu hệ thống chứa gói nào khác Debian, ghi chú rằng các gói như vậy có thể bị gỡ bỏ trong quá trình nâng cấp, do quan hệ phụ thuộc bị xung đột. Nếu những gói này đã được cài đặt bằng cách     thêm một kho gói bổ sung vào tập tin /etc/apt/sources.list, người dùng nên kiểm tra nếu kho gói đó cũng cung cấp các gói được biên dịch cho squeeze, và sửa đổi dòng nguồn một cách tương ứng, cùng lúc với sửa đổi các dòng nguồn về gói Debian. Hệ thống lenny có lẽ cũng chứa phiên bản “mới” chuyển ngược không chính thức của gói có phải thuộc về Debian. Gói như vậy rất có     thể gây ra vấn đề trong quá trình nâng cấp, vì kết quả là hai tập tin bị xung đột nhau^[7]. Phần 4.5, “Vấn đề có thể gặp trong khi nâng cấp” có vài thông tin về cách giải quyết hai tập tin bị xung đột (nếu trường hợp này xảy ra). 4.3. Chuẩn bị nguồn cho APT Trước khi khởi chạy tiến trình nâng cấp, người dùng cần phải     thiết lập tập tin cấu hình apt về danh sách các gói: /etc/apt/ sources.list. apt sẽ xem xét mọi gói được tìm thông qua một dòng “deb”, và cài đặt gói có số thứ tự phiên bản cao nhất, cũng gán quyền ưu tiên     cho dòng đầu của tập tin (do đó khi có nhiều địa chỉ máy nhân ban, bình thường đặt tên một đĩa cứng cục bộ, sau đó các đĩa CD-ROM, và các máy nhân bản HTTP/FTP). Mỗi bản phát hành có một tên mã (v.d. lenny, squeeze) và một tên trạng thái (tức là oldstable [ổn định cũ], stable [ổn định], testing [thử], unstable [bất định]). Tham chiếu đến một bản phát     hành theo tên mã có lợi ích là dễ phân biệt các bản phát hành khác nhau. Người dùng có thể theo dõi các thông báo phát hành tìm tên mã mới và tự cập nhật hệ thống. Tuy nhiên, người dùng phân biệt theo tên trạng thái sẽ thấy rất nhiều bản cập nhật gói ngay khi bản mới được phát hành. 4.3.1. Thêm nguồn Internet APT Cấu hình mặc định được thiết lập để cài đặt từ các máy phục vụ     Debian chính, nhưng người dùng cũng có thể sửa đổi tập tin /etc/ apt/sources.list để sử dụng máy nhân bản khác, tốt hơn một máy nhân bản gần chỗ người dùng trên mạng. Có thể tìm các địa chỉ máy nhân bản HTTP/FTP Debian ở http:// www.debian.org/distrib/ftplist (http://www.debian.org/distrib/     ftplist) (xem phần “list of Debian mirrors” [danh sách các máy nhân bản Debian]). Máy nhân bản HTTP thường chạy nhanh hơn máy nhân bản FTP. Ví dụ, giả sử máy nhân bản Debian gần nhất là http://     mirrors.kernel.org. Khi xem xét nó dùng trình duyệt Web hay một chương trình FTP, người dùng sẽ thấy những thư mục chính được sắp đặt như thế:     http://mirrors.kernel.org/debian/dists/squeeze/main/binary-i386/... http://mirrors.kernel.org/debian/dists/squeeze/contrib/binary-i386/...     Để sử dụng máy nhân bản này với apt, người dùng nên thêm vào tập tin sources.list dòng này:     deb http://mirrors.kernel.org/debian squeeze main contrib Ghi chú rằng đoạn « dists » được thêm ngầm, và các đối số đằng     sau tên bản phát hành được dùng để mở rộng đường dẫn ra nhiều thư mục.     Sau khi thêm các nguồn mới, hãy tắt mỗi dòng “deb” đã tồn tại trong sources.list bằng cách ghi một dấu thăng (#) vào trước. 4.3.2. Thêm nguồn APT cho máy nhân bản cục bộ Thay vào sử dụng máy nhân bản HTTP/FTP, người dùng cũng có thể     sửa đổi tập tin /etc/apt/sources.list để sử dụng kho nhân bản trên một đĩa cục bộ (có thể gắn kết thông qua NFS).     Ví dụ, kho nhân bản gói có thể nằm dưới /var/ftp/debian/, với các thư mục chính:     /var/ftp/debian/dists/squeeze/main/binary-i386/... /var/ftp/debian/dists/squeeze/contrib/binary-i386/...     Để sử dụng kho cục bộ này với apt, hãy thêm vào tập tin sources.list dòng này:     deb file:/var/ftp/debian squeeze main contrib Ghi chú rằng đoạn « dists » được thêm ngầm, và các đối số đằng     sau tên bản phát hành được dùng để mở rộng đường dẫn ra nhiều thư mục.     Sau khi thêm các nguồn mới, hãy tắt mỗi dòng “deb” đã tồn tại trong sources.list bằng cách ghi một dấu thăng (#) vào trước. 4.3.3. Thêm nguồn APT từ đĩa CD/DVD Nếu người dùng chỉ muốn sử dụng các đĩa CD, hãy ghi chú tắt (đặt     # vào trước) những dòng “deb” đã tồn tại trong tập tin /etc/apt/ sources.list. Kiểm tra tập tin /etc/fstab chứa một dòng hiệu lực gắn kết ổ đĩa     CD ở điểm lắp /cdrom (điểm lắp /cdrom chính xác cần thiết cho apt-cdrom). Ví dụ, nếu /dev/hdc là ổ đĩa CD, /etc/fstab nên chứa một dòng như thế:     /dev/hdc /cdrom auto defaults,noauto,ro 0 0     Ghi chú rằng không cho phép khoảng cách nằm giữa các từ defaults,noauto,ro trong trường thứ tư.     Để thẩm tra chức năng, nạp một đĩa CD và thử chạy: # mount /cdrom # câu lệnh này gắn kết đĩa CD tới điểm lắp     # ls -alF /cdrom # câu lệnh này nên hiển thị thư mục gốc của đĩa CD # umount /cdrom # câu lệnh này sẽ tháo gắn kết đĩa CD     Sau đó thì chạy:     # apt-cdrom add     cho mỗi đĩa CD nhị phân Debian, để thêm dữ liệu về mỗi đĩa CD vào co sở dữ liệu của APT. 4.4. Nâng cấp gói The recommended way to upgrade from previous Debian GNU/Linux releases is to use the package management tool apt-get. In     previous releases, aptitude was recommended for this purpose, but recent versions of apt-get provide equivalent functionality and also have shown to more consistently give the desired upgrade results.     Đừng quên gắn kết tất cả các phân vùng cần thiết (đặc biệt phiên bản gốc và /usr) với quyền đọc-ghi, dùng một câu lệnh như :     # mount -o remount,rw /điểm_lắp Sau đó thì người dùng nên kiểm tra những mục nhập nguồn APT (trong /etc/apt/sources.list) tham chiếu đến hoặc “squeeze” hoặc “stable”. Không nên có nguồn nào vẫn còn chỉ tới lenny. ┌──────────────────────────────────────────────────┐     │Ghi chú │ │ │ │Source lines for a CD-ROM might sometimes refer to│ │“unstable”; although this may be confusing, you │ │should not change it. │ └──────────────────────────────────────────────────┘ 4.4.1. Thu phiên chạy Rất khuyên người dùng sử dụng chương trình /usr/bin/script để thu một bản sao của phiên chạy nâng cấp. Như thế, nếu một vấn đề xảy     ra, có một bản sao mọi hành vi, và nếu cần, người dùng có thể cung cấp thông tin chính xác trong một báo cáo lỗi hay báo cáo nâng cấp. Để bắt đầu thu, hãy gõ câu lệnh:     # script -t 2>~/upgrade-squeeze.time -a ~/upgrade-squeeze.script hay tương tự. Đừng để bản sao vào một thư mục tạm thời như /tmp     hay /var/tmp (các tập tin trong hai thư mục này có thể bị xoá trong khi nâng cấp hoặc khi nào khởi động lại). The typescript will also allow you to review information that has     scrolled off-screen. If you are at the system's console, just switch to VT2 (using Alt+F2) and, after logging in, use less -R ~root/upgrade-squeeze.script to view the file.     Sau khi nâng cấp xong, người dùng có thể dừng chạy script bằng cách gõ lệnh thoát exit vào dấu nhắc. Có đặt cờ -t trong câu lệnh script nói trên thì người dùng cũng     có thể sử dụng chương trìnhscriptreplay để phát lại toàn bộ phiên chạy.     # scriptreplay ~/upgrade-squeeze.time ~/upgrade-squeeze.script 4.4.2. Cập nhật danh sách gói     Trước tiên nên lấy danh sách các gói sẵn sàng cho bản phát hành mới. Việc này được làm bằng cách chạy câu lệnh cập nhật:     # apt-get update 4.4.3. Đảm bảo có đủ sức chứa để nâng cấp You have to make sure before upgrading your system that you have sufficient hard disk space when you start the full system upgrade described in Phần 4.4.6, “Upgrading the system”. First, any package needed for installation that is fetched from the network is stored in /var/cache/apt/archives (and the partial/ subdirectory, during download), so you must make sure you have     enough space on the file system partition that holds /var/ to temporarily download the packages that will be installed in your system. After the download, you will probably need more space in other file system partitions in order to both install upgraded packages (which might contain bigger binaries or more data) and new packages that will be pulled in for the upgrade. If your system does not have sufficient space you might end up with an incomplete upgrade that might be difficult to recover from. apt-get can show you detailed information of the disk space     needed for the installation. Before executing the upgrade, you can see this estimate by running: # apt-get -o APT::Get::Trivial-Only=true dist-upgrade [ ... ]     XXX upgraded, XXX newly installed, XXX to remove and XXX not upgraded. Need to get xx.xMB of archives. After this operation, AAAMB of additional disk space will be used. Ghi chú Việc chạy câu lệnh này ở đầu của quá trình nâng cấp cũng có thể     xuất một lỗi, vì lý do diễn tả trong các phần kế tiếp. Trong trường hợp đó, người dùng cần phải đợi đến khi hoàn tất quá trình nâng cấp hệ thống tối thiểu (xem Phần 4.4.4, “Nâng cấp hệ thống tối thiểu”) và hoàn tất nâng cấp hạt nhân trước khi chạy lại câu lệnh này để ước lượng sức chứa còn trống trên đĩa.     If you do not have enough space for the upgrade, apt-get will warn you with a message like this:     E: You don't have enough free space in /var/cache/apt/archives/.     In this situation, make sure you free up space beforehand. You can: ● Remove packages that have been previously downloaded for installation (at /var/cache/apt/archives). Cleaning up the package cache by running apt-get clean will remove all previously downloaded package files. ● Gỡ bỏ các gọi bị quên. Nếu người dùng đã cài đặt gói popularity-contest, cũng có thể sử dụng popcon-largest-unused để liệt kê những gói không dùng mà chiếm sức chứa nhiều nhất. Cũng có thể sử dụng deborphan hay debfoster để tìm các gói quá cũ (xem Phần 4.10, “Gói quá cũ” ). Hoặc người dùng có thể khởi chạy aptitude trong “chế độ trực quan” và tìm các gói quá cũ dưới tiêu đề “Gói cũ và tạo cục bộ”. ● Gỡ bỏ các gói chiếm quá nhiều sức chứa mà hiện thời không phải cần thiết (lúc nào cũng có thể phục hồi sau khi nâng cấp). Người dùng có thể liệt kê những gói chiếm nhiều sức chứa nhất trên đĩa, dùng dpigs (sẵn sàng trong gói debian-goodies) hay wajig (chạy câu lệnh wajig size). You can list packages that take up most of the disk space with aptitude. Start aptitude in “visual mode”, select Views → New Flat Package List, press l and enter ~i, press S and enter ~installsize, then it will give you nice list to work with. ● Gỡ bỏ khỏi hệ thống các bản dịch và tập tin địa hoá mà không cần thiết. Người dùng có thể cài đặt gói localepurge và cấu hình nó để giữ trong hệ thống chỉ một số miền địa phương đã chọn (v.d. tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga). Thủ tục này sẽ giảm sức chứa trên đĩa được chiếm ở /usr/share/locale. ● Tạm thời di chuyển sang một hệ thống khác, hoặc gỡ bỏ hẳn, các bản ghi hệ thống nằm dưới /var/log/. ● Dùng một thư mục /var/cache/apt/archives tạm thời: có thể đặt một thư mục nhớ tạm mà tạm thời, từ một hệ thống khác (vật chứa USB, đĩa cứng tạm thời, hệ thống đang được dùng v.v.).     ┌─────────────────────────────────────────────────────┐ │Ghi chú │ │ │ │Không nên dùng một sự gắn kết NFS vì kết nối qua mạng│ │có thể bị gián đoạn trong quá trình nâng cấp. │ └─────────────────────────────────────────────────────┘ Ví dụ, nếu có một ổ đĩa USB được gắn kết đến /media/usbkey: 1. gỡ bỏ các gói đã tải về trước đây để cài đặt: # apt-get clean 2. sao chép thư mục /var/cache/apt/archives sang vật chứa USB: # cp -ax /var/cache/apt/archives /media/usbkey/ 3. gắn kết thư mục nhớ tạm vẫn tạm thời đến thư mục hiện thời: # mount --bind /media/usbkey/archives /var/cache/apt/archives 4. sau khi nâng cấp thì phục hồi thư mục /var/cache/apt/archives gốc: # umount /media/usbkey/archives 5. gỡ bỏ /media/usbkey/archives còn lại. Người dùng có thể tạo thư mục nhớ tạm vẫn tạm thời trên hệ thống tập tin nào được gắn kết trên hệ thống. ● Do a minimal upgrade of the system (see Phần 4.4.4, “Nâng cấp hệ thống tối thiểu”) or partial upgrades of the system followed by a full upgrade. This will make it possible to upgrade the system partially, and allow you to clean the package cache before the full upgrade. Ghi chú rằng để gỡ bỏ gói một cách an toàn, khuyên người dùng     chuyển đổi tập tinsources.list về lenny như diễn tả trong Phần A.2, “Kiểm tra danh sách nguồn”. 4.4.4. Nâng cấp hệ thống tối thiểu In some cases, doing the full upgrade (as described below) directly might remove large numbers of packages that you will     want to keep. We therefore recommend a two-part upgrade process, first a minimal upgrade to overcome these conflicts, then a full upgrade as described in Phần 4.4.6, “Upgrading the system”.     To do this first, run:     # apt-get upgrade     Kết quả là nâng cấp những gói có thể nâng cấp được mà không cần gỡ bỏ hay cài đặt gói khác nào. The minimal system upgrade can also be useful when the system is     tight on space and a full upgrade cannot be run due to space constrains. 4.4.5. Upgrading the kernel and udev The udev version in squeeze requires a kernel of version 2.6.26 or newer with the CONFIG_SYSFS_DEPRECATED option disabled and the CONFIG_INOTIFY_USER and CONFIG_SIGNALFD options enabled. Because     the standard Debian kernels in lenny (version 2.6.26) have CONFIG_SYSFS_DEPRECATED enabled, and the udev version in lenny will not provide all the functionality expected by the latest kernels, special care must be taken when upgrading to avoid putting your system in an unbootable state. Booting the 2.6.26 kernel from lenny with the udev from squeeze may result in a failure to correctly assign names to network devices, and will also fail to apply certain additional permissions to block devices (such as access by the disk group).     The software itself will appear to be working, but some rules (for example, network-based rules) will not be loaded properly. It is therefore strongly recommended that you upgrade the kernel on its own at this point, to ensure a compatible kernel is available before upgrading udev.     Để tiếp tục quá trình nâng cấp hát nhân này, hãy chạy câu lệnh:     # apt-get install linux-image-2.6-flavor     Xem Phần 4.6.1, “Cài đặt siêu gói hạt nhân” để phân biệt mùi vị gói hạt nhân nào cần cài đặt.     Users of the grub bootloader should make sure that update-grub is run as part of the kernel upgrade, or run it manually. Immediately after upgrading the kernel, you should also install     the new udev to minimize the risk of other incompatibilities caused by using the old udev with a new kernel ^[8]. You can do this by running:     # apt-get install udev     Once you have upgraded both the kernel and udev the system should be rebooted. 4.4.6. Upgrading the system     Once you have taken the previous steps, you are now ready to continue with the main part of the upgrade. Execute:     # apt-get dist-upgrade Ghi chú     The upgrade process for other releases recommended the use of aptitude for the upgrade. This tool is not recommended for upgrades from lenny to squeeze. Câu lệnh này sẽ nâng cấp hoàn toàn hệ thống, tức là cài đặt phiên bản mới nhất của mọi gói sẵn sàng, và giải quyết mọi quan hệ phụ     thuộc có thể biến đổi trong bản phát hành khác nhau. Nếu cần thiết, nó sẽ cài đặt một số gói mới (thường là phiên bản thư viện mới, hay gói bị thay tên), và gỡ bỏ gói quá cũ nào bị xung đột. Khi nâng cấp từ một bộ đĩa CD/DVD, người dùng sẽ được nhắc nạp     một đĩa nào đó ở vài điểm thời trong quá trình nâng cấp. Có lẽ cần phải nạp nhiều lần cùng một đĩa, do các gói liên quan đến nhau mà được chia ra các đĩa khác nhau. New versions of currently installed packages that cannot be upgraded without changing the install status of another package     will be left at their current version (displayed as “held back”). This can be resolved by either using aptitude to choose these packages for installation or by trying apt-get -f install package . 4.5. Vấn đề có thể gặp trong khi nâng cấp     The following sections describe known issues that might appear during an upgrade to squeeze. 4.5.1. cryptoloop support not included in the squeeze Linux kernel Support for cryptoloop has been dropped from the Linux kernel     packages included in Debian 6.0. Existing installations using cryptoloop need to be transitioned to dm-crypt before the upgrade. 4.5.2. Expected removals The upgrade process to squeeze might ask for removal of packages in the system. The precise list of packages will vary depending     on the set of packages that you have installed. These release notes give general advice on these removals, but if in doubt, it is recommended that you examine the package removals proposed by each method before proceeding. Some common packages that are expected to be removed include: autofs (replaced by autofs5), dhcp3 (replaced by isc-dhcp),     madwifi-source, python-setuptools and python2.4 (replaced by python2.6). For more information about packages obsoleted in squeeze, see Phần 4.10, “Gói quá cũ”. 4.5.3. Errors running aptitude or apt-get     Nếu một thao tác dùng aptitude, apt-get hay dpkg không thành công và xuất lỗi     E: Hết chỗ tạo sơ đồ bộ nhớ động (Dynamic MMap) thì không đủ sức chứa nhớ tạm mặc định. Quản trị có thể giải quyết vấn đề này bằng cách gỡ bỏ hay tắt ghi chú các dòng không     cần thiết trong tập tin /etc/apt/sources.list, hoặc tăng kích cỡ vùng nhớ tạm (đặt APT::Cache-Limit trong tập tin cấu hình /etc/ apt/apt.conf. Câu lệnh theo đây sẽ đặt một giá trị nên đủ để nâng cấp:     # echo 'APT::Cache-Limit "12500000";' >> /etc/apt/apt.conf     Câu lệnh này giả sử chưa đặt biến này trong tập tin đó. 4.5.4. Conflicts or Pre-Depends loops Sometimes it's necessary to enable the APT::Force-LoopBreak option in APT to be able to temporarily remove an essential     package due to a Conflicts/Pre-Depends loop. apt-get will alert you of this and abort the upgrade. You can work around this by specifying the option -o APT::Force-LoopBreak=1 on the apt-get command line. It is possible that a system's dependency structure can be so     corrupt as to require manual intervention. Usually this means using apt-get or     # dpkg --remove tên_gói     để loại trừ một số gói phạm lỗi, hoặc     # apt-get -f install # dpkg --configure --pending     Trong trường hợp rất khó, bạn có thể cần phải ép buộc cài đặt lại, dùng một câu lệnh như     # dpkg --install /đường/dẫn/tới/tên_gói.deb 4.5.5. File conflicts Trường hợp tập tin bị xung đột không nên xảy ra khi nâng cấp từ     một hệ thống lenny “thuần”, nhưng vẫn còn có thể xảy ra nếu hệ thống chứa bản chuyển ngược không chính thức. Sự xung đột giữa các tập tin sẽ gây ra một lỗi như : Đang giải nén (từ ) ... dpkg: gặp lỗi khi xử lý (--install): đang thử ghi đè lên `',     mà cũng nằm trong gói dpkg-deb: tiến trình con dán bị tín hiệu giết (Ống dẫn bị vỡ) Gập lỗi khi xử lý: Quản trị cũng có thể thử giải quyết một trường hợp các tập tin bị     xung đột bằng cách ép buộc gỡ bỏ gói có tên trên dòng cuối cùng của thông điệp lỗi:     # dpkg -r --force-depends tên_gói     After fixing things up, you should be able to resume the upgrade by repeating the previously described apt-get commands. 4.5.6. Configuration changes During the upgrade, you will be asked questions regarding the configuration or re-configuration of several packages. When you are asked if any file in the /etc/init.d directory, or the /etc/     manpath.config file should be replaced by the package maintainer's version, it's usually necessary to answer `yes' to ensure system consistency. You can always revert to the old versions, since they will be saved with a .dpkg-old extension. Chưa chắc nên làm gì thì viết tên của gói hay tập tin đó, và tháo     gỡ trường hợp vào một lúc sau. Cũng có thể tìm kiếm qua tập tin typescript để xem lại thông tin đã cuộn qua trên màn hình trong khi nâng cấp. 4.5.7. Change of session to console If you are running the upgrade using the system's local console you might find that at some points during the upgrade the console     is shifted over to a different view and you lose visibility of the upgrade process. For example, this will happen in desktop systems when gdm is restarted. To recover the console where the upgrade was running you will have to use Ctrl+Alt+F1 to switch back to the virtual terminal 1 if in the graphical startup screen or use Alt+F1 if in the local     text-mode console. Replace F1 with the function key with the same number of the virtual terminal the upgrade was running in. You can also use Alt+Left Arrow or Alt+Right Arrow to switch between the different text-mode terminals. 4.5.8. Special care for specific packages In most cases, packages should upgrade smoothly between lenny and     squeeze. There are a small number of cases where some intervention may be required, either before or during the upgrade; these are detailed below on a per-package basis. 4.5.8.1. Evolution Evolution (the GNOME Desktop mail client) has been updated from version 2.22 to 2.30. This changes the storage format used by the package for local data and there is a possibility of data loss if     the upgrade is performed whilst evolution is running. Exiting the application itself may not be sufficient, as various related components will continue to run in the background. To avoid any potential issues, it is recommended that you completely exit your desktop environment before beginning the upgrade to squeeze. As part of the upgrade process, evolution will check whether any related processes are running and will recommend that they be     closed. A secondary check for processes will then be performed; if necessary, a choice will be offered between allowing the remaining processes to be killed or aborting the upgrade in order to resolve the situation by hand. 4.6. Nâng cấp hạt nhân và các gói liên quan Phần này giải thích cách nâng cấp hạt nhân, và diễn tả một số vấn     đề liên quan đến quá trình nâng cấp này. Quản trị có dịp cài đặt một của những gói linux-image-* được Debian cung cấp, hoặc biên dịch một hạt nhân riêng từ mã nguồn. Ghi chú rằng rất nhiều thông tin trong phần này dựa vào giả sử rằng quản trị sẽ sử dụng một của những hạt nhân Debian kiểu     mô-đun, cùng với initramfs-tools và udev. Nếu quản trị chọn sử dụng một hạt nhân riêng mà không cần thiết một initrd, hoặc sử dụng một bộ tạo ra initrd khác, một số thông tin ở đây có thể không còn thích hợp lại. 4.6.1. Cài đặt siêu gói hạt nhân Khi chạy quá trình nâng cấp bản phát hành (dist-upgrade) từ lenny lên squeeze, rất khuyên quản trị cài đặt một siêu gói     (metapackage) linux-image-2.6-* mới. Gói này cũng có thể được tự động cài đặt bởi tiến trình dist-upgrade. Quản trị có thể kiểm tra nó đã được cài đặt bằng cách chạy câu lệnh:     # dpkg -l "linux-image*" | grep ^ii Không có kết xuất gì thì quản trị cần phải tự cài đặt một gói     linux-image-2.6-*. Để thấy danh sách các gói linux-image-2.6-* sẵn sàng, chạy câu lệnh:     # apt-cache search linux-image-2.6- | grep -v transition If you are unsure about which package to select, run uname -r and look for a package with a similar name. For example, if you see     '2.6.26-2-686', it is recommended that you install linux-image-2.6-686. You may also use apt-cache to see a long description of each package in order to help choose the best one available. For example:     # apt-cache show linux-image-2.6-686 You should then use apt-get install to install it. Once this new     kernel is installed you should reboot at the next available opportunity to get the benefits provided by the new kernel version. For the more adventurous there is an easy way to compile your own custom kernel on Debian GNU/Linux. Install the kernel-package tool and read the documentation in /usr/share/doc/kernel-package.     Alternatively, you can also use the kernel sources, provided in the linux-source-2.6 package. You can make use of the deb-pkg target available in the sources' makefile for building a binary package. There are some differences in these two approaches, please consult the respective package's documentation. Nếu có thể, tốt hơn khi nâng cấp gói hạt nhân một cách riêng với quá trình dist-upgrade chính, để tránh bị đứng với một hệ thống     tạm thời không khởi động được. Ghi chú rằng thao tác này chỉ nên được làm đằng sau quá trình nâng cấp tối thiểu diễn tả trong Phần 4.4.4, “Nâng cấp hệ thống tối thiểu”. 4.6.2. Số thứ tự thiết bị khác In lenny and later, a new kernel mechanism for hardware discovery may change the order in which devices are discovered on your     system on each boot, affecting the device names assigned to them. For example, if you have two network adapters that are associated with two different drivers, the devices eth0 and eth1 refer to may be swapped. For network devices, this reordering is normally avoided by the definitions at /etc/udev/rules.d/70-persistent-net.rules for udev . Since these rules were already in place in lenny, no additional action should be required when upgrading to squeeze to get the benefit of stable network device names. Please note, however,     that this udev mechanism means that a given network device name is tied to a particular piece of hardware; if you, for instance, exchange ethernet adapters in a deployed squeeze system, the new adapter will get a new interface name instead of using the existing one. To reuse an existing device name for new hardware, you will need to delete the associated entry from /etc/udev/ rules.d/70-persistent-net.rules. For storage devices, you may be able to avoid this reordering by using initramfs-tools and configuring it to load storage device driver modules in the same order they are currently loaded. However, in light of other changes to the storage subsystem of     the Linux kernel as described at Phần 5.1.1, “Migration of disk drivers from IDE to PATA subsystem”, this is usually not worth the effort and it is recommended instead to use device names that are guaranteed to be stable over time, such as the UUID aliases ^ [9] in the /dev/disk/by-uuid/ directory or LVM device names in / dev/mapper/. 4.6.3. Vấn đề đặt thời gian khởi động Nếu khởi động hệ thống dùng một initrd được tạo dùng     initramfs-tools, trong một số trường hợp các tập tin thiết bị được udev tạo quá trễ để văn lệnh khởi động xử lý. Trường hợp này thường ngụ ý khi không khởi động được vì không thể gắn kết hệ thống tập tin gốc, và màn hình hiển thị một trình bao     gỡ lỗi. Tuy nhiên, nếu quản trị kiểm tra về sau, tất cả các thiết bị cần thiết có phải nằm trong /dev. Trường hợp này đã xảy ra khi hệ thống tập tin gốc nằm trên một đĩa USB hay một mảng RAID, đặc biệt khi dùng LILO. Có thể chỉnh lại vấn đề này bằng cách sử dụng tham số khởi động     rootdelay=9 (khoảng đợi khởi động: 9 giây). Điều chỉnh giá trị này để thích hợp với trường hợp riêng. 4.7. Tiến trình khởi động hệ thống bị treo ở Đang đợi hệ thống tập tin gốc Thủ tục để phục hồi từ tập tin /dev/hda đã trở thành /dev/sda     Một số người dùng đã thông báo rằng quá trình nâng cấp có thể gây     ra hạt nhân không tìm được phân vùng gốc của hệ thống sau khi khởi động lại hệ thống. Trong trường hợp như vậy, tiến trình khởi động hệ thống sẽ treo ở thông điệp theo đây:     Đang đợi hệ thống tập tin gốc... và sau vài giây nữa, một dấu nhắc hộp bận thô sẽ xuất hiện. This problem can occur when the upgrade of the kernel introduces     the use of the new generation of IDE drivers. The IDE disk naming convention for the old drivers was hda, hdb, hdc, hdd. The new drivers will name the same disks respectively sda, sdb, sdc, sdd. The problem appears when the upgrade does not generate a new / boot/grub/menu.lst file to take the new naming convention into account. During the boot, Grub will pass a system root partition     to the kernel that the kernel doesn't find. It can also appear when mounting filesystems if the /etc/fstab has not been updated accordingly. Although the upgrade process to squeeze should cover both situations automatically. Người dùng đã gặp vấn đề này nên nhảy tới Phần 4.7.2, “Cách giải     quyết vấn đề sau khi nâng cấp”. Để tránh vấn đề này trước khi nâng cấp, đọc nữa nhé. 4.7.1. Cách tránh vấn đề này trong khi nâng cấp One can avoid this problem entirely by using an identifier for the root filesystem that does not change from one boot to the     next. There are two possible methods for doing this - labeling the filesystem, or using the filesystem's universally unique identifier (UUID). These methods are supported in Debian since the etch release. Hai phương pháp này có lợi ích và bất lợi. Phương pháp đặt nhãn     vẫn dễ đọc hơn, nhưng cũng có thể gặp vấn đề nếu một hệ thống tập tin khác cùng máy có nhãn đó. Phương pháp UUID ít đẹp hơn, nhưng rất ít có thể tạo hai UUID xung đột. Trong các mẫu thí dụ dưới đây, giả sử hệ thống tập tin gốc nằm     trên /dev/hda6. Cũng giả sử hệ thống có bản cài đặt udev và hệ thống tập tin kiểu ext2 hay ext3. Để thực hiện phương pháp đặt nhãn: 1. Đặt nhãn hệ thống tập tin (tên có số tối đa 15 ký tự) bằng cách chạy câu lệnh: e2label /dev/hda6 rootfilesys 2. Chỉnh sửa tập tin /boot/grub/menu.lst và sửa đổi dòng: # kopt=root=/dev/hda6 ro thành # kopt=root=LABEL=rootfilesys ro ┌─────────────────────────────────────────────────────┐ │Ghi chú │ │ │     │Không nên gỡ bỏ dấu # ở đầu dòng: nó cần còn lại. │ └─────────────────────────────────────────────────────┘ 3. Cập nhật những dòng hạt nhân (kernel) trong tập tin lines in menu.lst bằng cách chạy câu lệnh update-grub. 4. Chỉnh sửa tập tin /etc/fstab và sửa đổi dòng mà gắn kết phân vùng /, v.d. /dev/hda6 / ext3 defaults,errors=remount-ro 0 1 thành LABEL=rootfilesys / ext3 defaults,errors=remount-ro 0 1 Thay đổi đáng kể là cột bên trái: không nên sửa đổi cột khác nào trên dòng này. Để thực hiện phương pháp UUID: 1. Find out the universally unique identifier of your filesystem by issuing: ls -l /dev/disk/by-uuid | grep hda6. You can also use blkid /dev/hda6. If you list the contents in /dev/disk/by-uuid, you should get a line similar to this one: lrwxrwxrwx 1 root root 24 2008-09-25 08:16 d0dfcc8a-417a-41e3-ad2e-9736317f2d8a -> ../../hda6 If you use blkid, you should get an output similar to this one: /dev/hda6: UUID="d0dfcc8a-417a-41e3-ad2e-9736317f2d8a" TYPE="ext3" UUID là tên của liên kết tượng trưng chỉ tới /dev/hda6, tức là: d0dfcc8a-417a-41e3-ad2e-9736317f2d8a. ┌─────────────────────────────────────────────────────┐ │Ghi chú │ │ │ │UUID của mỗi hệ thống tập tin là một chuỗi riêng │ │biệt. │ └─────────────────────────────────────────────────────┘ 2. Chỉnh sửa tập tin /boot/grub/menu.lst và sửa đổi dòng:     # kopt=root=/dev/hda6 ro to use UUID instead: # kopt=root=UUID=d0dfcc8a-417a-41e3-ad2e-9736317f2d8 ro ┌─────────────────────────────────────────────────────┐ │Ghi chú │ │ │ │Không nên gỡ bỏ dấu # ở đầu dòng: nó cần còn lại. │ └─────────────────────────────────────────────────────┘ 3. Cập nhật những dòng hạt nhân (kernel) trong tập tin lines in menu.lst bằng cách chạy câu lệnh update-grub. 4. Chỉnh sửa tập tin /etc/fstab và sửa đổi dòng mà gắn kết phân vùng /, v.d. /dev/hda6 / ext3 defaults,errors=remount-ro 0 1 thành UUID=d0dfcc8a-417a-41e3-ad2e-9736317f2d8 / ext3 defaults,errors=remount-ro 0 1 Thay đổi đáng kể là cột bên trái: không nên sửa đổi cột khác nào trên dòng này. 4.7.2. Cách giải quyết vấn đề sau khi nâng cấp 4.7.2.1. Lời giải 1 Phương pháp này thích hợp khi Grub hiển thị giao diện trình đơn để chọn mục nhập từ đó người dùng muốn khởi động. Không có trình     đơn xuất hiện thì hãy thử bấm phím Esc trước khi hạt nhân khởi động, để ép buộc trình đơn xuất hiện. Vẫn còn không thành công thì thử Phần 4.7.2.2, “Lời giải 2” hay Phần 4.7.2.3, “Lời giải 3” . 1. Trong trình đơn Grub, hãy tô sáng mục nhập từ đó cần khởi động. Bấm phím e để chỉnh sửa các tùy chọn liên quan đến mục nhập này. Kết quả nên tương tự với: root (hd0,0) kernel /vmlinuz-2.6.32-5-686 root=/dev/hda6 ro initrd /initrd.img-2.6.32-5-686 2. Tô sáng dòng kernel /vmlinuz-2.6.32-5-686 root=/dev/hda6 ro     bấm phím e và thay thế hdX bằng sdX (X đại diện chữ a, b, c hay d phụ thuộc vào hệ thống. Trong mẫu thí dụ này, dòng này trở thành: kernel /vmlinuz-2.6.32-5-686 root=/dev/sda6 ro Sau đó, bấm phím Enter để lưu lại thay đổi. Nếu dòng khác nào bao gồm hdX, cũng nên sửa đổi nó. Không nên sửa đổi mục nhập tương tự với root (hd0,0). Một khi sửa đổi xong và lưu lại, bấm phím b: hệ thống nên khởi động như bình thường. 3. Một khi khởi động được, người dùng cần phải sửa chữa bền bỉ vấn đề đó. Nhảy tới Phần 4.7.1, “Cách tránh vấn đề này trong khi nâng cấp” và áp dụng một của hai thủ tục đề xuất. 4.7.2.2. Lời giải 2 Khởi động từ vật chứa cài đặt Debian GNU/Linux (đĩa CD/DVD) và khi được nhắc, chọn mục rescue (cứu) để khởi chạy chế độ cứu. Chọn ngôn ngữ, địa điểm và bố trí bàn phím, sau đó cho phép nó cấu hình mạng (bất chấp thành không hay không). Sau một thời gian, nó nên nhắc người dùng chọn phân vùng cần sử dụng làm hệ     thống tập tin gốc. Các lựa chọn đề xuất sẽ hình như : /dev/sda1 /dev/sda2 /dev/sda5 /dev/sda6 Nếu người dùng biết phân vùng nào là hệ thống tập tin gốc, chọn phân vùng thích hợp. Không thì chỉ thử phân vùng thứ nhất. Nếu phần mềm than phiền về một phân vùng hệ thống tập tin không hợp     lệ, chỉ thử phân vùng kế tiếp, v.v. Thử lần lượt phân vùng nọ sau phân vùng kia không nên làm hại phân vùng, và nếu chỉ có một hệ điều hành được cài đặt trên đĩa thì dễ tìm phân vùng hệ thống tập tin đúng. Nếu có nhiều hệ điều hành được cài đặt vào đĩa, tốt hơn khi người dùng biết phân vùng nào là đúng. Một khi chọn phân vùng, người dùng sẽ thấy một số tùy chọn khác     nhau. Bật tùy chọn sẽ thực hiện một trình bao trong phân vùng đã chọn. Nếu phần mềm than phiền rằng nó không thể làm như thế, thử tùy chọn này trong một phiên bản khác. Sau đó thì quản trị nên có quyền truy cập đến trình bao dưới người dùng root (người chủ) trên hệ thống tập tin gốc được gắn kết đến /target. Quản trị cần quyền truy cập đến nội dung của các     thư mục /boot, /sbin và /usr trên đĩa cứng, mà giờ nên sẵn sàng dưới /target/boot, /target/sbin và /target/usr. Nếu thư mục như vậy cần được gắn kết từ phiên bản khác, hãy làm như thế (xem /etc /fstab để tìm biết phân vùng nào nên gắn kết). Nhảy tới Phần 4.7.1, “Cách tránh vấn đề này trong khi nâng cấp” và áp dụng một của hai thủ tục đề xuất để sửa bền bỉ vấn đề này.     Sau đó, gõ lệnh exit để thoát khỏi trình bao cứu, và chọn mục reboot để khởi động hệ thống như bình thường (đừng quên gỡ bỏ vật chứa có khả năng khởi động). 4.7.2.3. Lời giải 3 1. Khởi động từ bản phát hành CD-Động (LiveCD), v.d. Debian Động, Knoppix hay Ubuntu Động. 2. Gắn kết phiên bản chứa thư mục /boot. Không biết thư mục nào thì sử dụng kết xuất của lệnh dmesg để tìm biết nếu đĩa được biết như là hda, hdb, hdc,hdd hay sda, sdb, sdc, sdd. Một khi biết đĩa nào cần thao tác, v.d. sdb, chạy câu lệnh theo đây để thấy bảng phân vùng của đĩa và tìm phân vùng đúng: fdisk -l /dev/sdb 3. Giả sử đã gắn kết phân vùng đúng dưới /mnt, và phân vùng này chứa thư mục /boot và nội dung của nó, hãy chỉnh sửa tập tin /mnt/boot /grub/menu.lst. Tìm phần tương tự với: ## ## End Default Options ## title Debian GNU/Linux, kernel 2.6.32-5-686 root (hd0,0)     kernel /vmlinuz-2.6.32-5-686 root=/dev/hda6 ro initrd /initrd.img-2.6.32-5-686 title Debian GNU/Linux, kernel 2.6.32-5-686 (single-user mode) root (hd0,0) kernel /vmlinuz-2.6.32-5-686 root=/dev/hda6 ro single initrd /initrd.img-2.6.32-5-686 ### END DEBIAN AUTOMAGIC KERNELS LIST và thay thế mỗi chuỗi hda, hdb, hdc, hdd bằngsda, sdb, sdc, sdd như thích hợp. Không nên sửa đổi dòng tương tự với: root (hd0,0) 4. Khởi động lại hệ thống, gỡ bỏ đĩa CD-Động, và hệ thống nên khởi động đúng. 5. Một khi khởi động được, áp dụng một của hai thủ tục đề xuất dưới Phần 4.7.1, “Cách tránh vấn đề này trong khi nâng cấp” để sửa chữa bền bỉ vấn đề này. 4.8. Chuẩn bị cho bản phát hành kế tiếp     Sau khi nâng cấp, có vài việc có thể làm để chuẩn bị cho bản phát hành kế tiếp. ● Gỡ bỏ các gói quá cũ và không dùng như diễn tả trong     Phần 4.10, “Gói quá cũ”. Cũng nên xem lại những tập tin cấu hình được chúng dùng và có dịp tẩy mỗi gói để cũng gỡ bỏ các tập tin cấu hình (và dữ liệu liên quan khác). 4.8.1. Upgrade to GRUB 2 During the upgrade, you will normally have been offered the option to "chainload" GRUB 2: that is, to keep GRUB Legacy as the     primary boot loader but to add an option to it to load GRUB 2 and then start your Debian GNU/Linux system from that. This allows you to verify that GRUB 2 works on your system before committing to use it permanently. Once you have confirmed that GRUB 2 works, you should switch to     using it properly: the chainloading setup is only intended to be used temporarily. You can do this by running upgrade-from-grub-legacy. The GRUB Manual has more information (http://www.gnu.org/software /grub/manual/grub.html#Changes-from-GRUB-Legacy) on the changes     between GRUB Legacy and GRUB 2, some of which may require changes to complex configurations. If you have not modified your boot loader configuration, you should not need to do anything further. 4.9. Deprecated components With the next release of Debian GNU/Linux 7.0 (codenamed wheezy)     some features will be deprecated. Users will need to migrate to other alternatives to prevent trouble when updating to 7.0.     This includes the following features: ● OpenVZ and Linux-Vserver: Debian GNU/Linux 6.0 will be the last release to include Linux kernel virtualization featuresets outside of mainline. This means that the OpenVZ and Linux-Vserver featuresets should be considered deprecated, and users should migrate to linux-2.6 upstream     merged virtualization solutions like KVM, Linux Containers or Xen. ● The gdm package (GNOME Display Manager version 2.20) will be obsoleted by gdm3, a rewritten version. See Phần 5.5, “Thay đổi và hỗ trợ môi trường GNOME” for more information. 4.10. Gói quá cũ Introducing several thousand new packages, squeeze also retires and omits more than four thousand old packages that were in lenny. It provides no upgrade path for these obsolete packages. While nothing prevents you from continuing to use an obsolete     package where desired, the Debian project will usually discontinue security support for it a year after squeeze's release^[10], và không phải thông thường cung cấp hỗ trợ khác nào đã ra đời. Khuyên quản trị thay thế mỗi gói như vậy bằng một gói xen kẽ sẵn sàng (nếu có). Có rất nhiều lý do gói bị gỡ bỏ khỏi bản phát hành: gói đó không còn được duy trì lại bởi dự án gốc; không còn có lại một Nhà phát triển Debian quan tâm đến duy trì gói đó; chức năng được gói đó     cung cấp đã bị thay thế bằng một gói phần mềm/phiên bản mới; hoặc gói đó không còn thích hợp lại với squeeze do lỗi nội bộ. Trong trường hợp cuối cùng, gói đó có thể vẫn còn nằm trong bản phân phối “bất định” (unstable). Dễ phát hiện những gói nào “quá cũ” trong một hệ thống đã cập nhật, vì giao diện quản lý gói sẽ đánh dấu chúng một cách tương     ứng. Trong aptitude, danh sách các gói như vậy được hiển thị dưới tiêu đề “Gói cũ và tạo cục bộ”. dselect cung cấp một danh sách tương tự mà có thể chứa nội dung khác. Also, if you have used aptitude or apt-get to manually install packages in lenny it will have kept track of those packages you manually installed and will be able to mark as obsolete those packages pulled in by dependencies alone which are no longer     needed if a package has been removed. aptitude and apt, unlike deborphan, will not mark for removal packages that you manually installed, as opposed to those that were automatically installed through dependencies. To remove automatically installed packages that are no longer used, run:     # apt-get autoremove Cũng có công cụ bổ sung để tìm các gói quá cũ, v.d. deborphan, debfoster hay cruft. deborphan rất khuyến khích, dù trong chế độ mặc định nó chỉ thông báo các thư viện quá cũ : những gói trong phần thư viện “libs” hay phần thư viện cũ “oldlibs” mà không dùng     bởi gói khác nhau. Không nên mù quáng gỡ bỏ những gói được tìm bởi công cụ như vậy, đặc biệt nếu phần mềm sử dụng tùy chọn khác mặc định cũng năng nổ mà có khuynh hướng xuất kết quả dương giả. Rất khuyên người dùng tự xem lại những gói đề xuất gỡ bỏ (tức là nội dung, kích cỡ và mô tả về mỗi gói) trước khi thật sự gỡ bỏ chúng. Hệ thống Theo dõi Lỗi Debian (http://bugs.debian.org/) thường cung cấp thông tin bổ sung về lý do gỡ bỏ một gói nào đó. Khuyên     người dùng xem lại cả hai những báo cáo lỗi được lưu trữ về gói chính nó, và những báo cáo lỗi được lưu trữ về gói-giả ftp.debian.org (http://bugs.debian.org/cgi-bin/pkgreport.cgi?pkg= ftp.debian.org&archive=yes) . The list of obsolete packages includes: ● The plone content management suite. This has been done on request by the developers to use the Unified Installer for Linux, which they consider their only supported deployment platform. The recommended tool for installing Plone on a Debian GNU/Linux system is the Unified Installer, available for download from http://plone.org/ (http://plone.org/) ● nessus, the vulnerability scanning server and its associated libraries and other software. It has been deprecated in favor of the software provided by OpenVAS which includes openvas-server and openvas-client. As there is no automatic upgrade path you will have to install OpenVAS and manually move over your Nessus service configuration (users, certificates, etc.) to OpenVAS. ● postgresql-8.3, successor is postgresql-8.4. ● mysql-server-5.0, successor is mysql-server-5.1.     ● python2.4, successor is python2.6. ● Java 5 software including the packages sun-java5-jre and sun-java5-bin, successor is Java 6: sun-java6-jre and associated packages. ● apt-proxy is no longer provided, alternatives to this tool include apt-cacher-ng, apt-cacher and approx. Although no automatic upgrade path exists, user of apt-proxy can switch to these alternatives by manually installing any of these packages. ● Some of Xorg's video drivers are no longer available in squeeze and are obsolete. This includes xserver-xorg-video-cyrix, xserver-xorg-video-i810, xserver-xorg-video-imstt, xserver-xorg-video-nsc, xserver-xorg-video-sunbw2, and xserver-xorg-video-vga. They might be removed through the upgrade. Users should install xserver-xorg-video-all instead. ● The utility used in lenny to display a splash image at boot time, usplash, is no longer available. It has been replaced by plymouth. 4.10.1. Gói giả Một số gọi nào đó từ lenny đã bị chia ra vài gọi khác nhau trong squeeze, thường để cải tiến khả năng bảo tồn hệ thống. Để làm dễ dàng đường dẫn nâng cấp trong các trường hợp như vậy, squeeze     thường cung cấp các gói “giả”: gói trống cùng tên với gói cũ trong lenny với quan hệ phụ thuộc mà gây ra cài đặt gói mới. Sau khi nâng cấp, các gói “giả” được thấy là quá cũ thì có thể được gỡ bỏ an toàn. Most (but not all) dummy packages' descriptions indicate their purpose. Package descriptions for dummy packages are not uniform, however, so you might also find deborphan with the --guess-*     options (e.g. --guess-dummy) useful to detect them in your system. Note that some dummy packages are not intended to be removed after an upgrade but are, instead, used to keep track of the current available version of a program over time. ━━━━━━━━━━━━━━ ^[4] If the debconf priority is set to a very high level you     might prevent configuration prompts, but services that rely on default answers that are not applicable to your system will fail to start. ^[5] For example: DNS or DHCP services, specially when there is     no redundancy or failover. In the DHCP case end-users might be disconnected from the network if the lease time is lower than the time it takes for the upgrade process to complete.     ^[6] Cũng có thể tắt tính năng này bằng cách thêm tham số panic=0 vào các tham số khởi động. ^[7] Hệ thống quản lý gói Debian bình thường không cho phép Gói 1     gỡ bỏ hoặc thay thế một tập tin thuộc về Gói 2, nếu nó chưa xác định để thay thế Gói 2. ^[8] There are also known incompatibilities between the old     kernel and the new udev. If you find issues after the reboot with the new kernel you will have to downgrade the udev in order to use the old one. ^[9] Some devices, such as those used by crypt, RAID or LVM have     stable non-UUID identifiers. In these cases you should use the name of the devices, which are already unambiguous and stable. ^[10] Hoặc miễn là không có bản phát hành nữa trong khoảng thời     gian đó. Bình thường chỉ hai bản phát hành ổn định được hỗ trợ nhau vào một lúc nào đó. Chương 5. Vấn đề squeeze cần ghi nhớ 5.1. Vấn đề có thể Sometimes, changes introduced in a new release have side-effects we cannot reasonably avoid, or they expose bugs somewhere else.     This section documents issues we are aware of. Please also read the errata, the relevant packages' documentation, bug reports and other information mentioned in Phần 6.1, “Đọc thêm”. 5.1.1. Migration of disk drivers from IDE to PATA subsystem The new Linux kernel version provides different drivers for some     PATA (IDE) controllers. The names of some hard disk, CD-ROM, and tape devices may change. It is now recommended to identify disk devices in configuration files by label or UUID (unique identifier) rather than by device name, which will work with both old and new kernel versions. Upon upgrading to the squeeze version of the Debian kernel packages, the linux-base package will offer to do this conversion for you     in the config files for most of the filesystem-related packages on the system, including the various bootloaders included in Debian. If you choose not to update the system configuration automatically, or if you are not using the Debian kernel packages, you must update device IDs yourself before the next system reboot to ensure the system remains bootable. 5.1.2. mdadm metadata format change requires recent Grub The following only applies to users who want to let the grub-pc bootloader load the kernel directly off a RAID device created with mdadm 3.x and default values, or when the metadata version     is explicitly set using -e. Specifically, this includes all arrays created during or after the installation of Debian squeeze. Arrays created with older mdadm versions, and RAIDs created with the command-line option -e 0.9 are not affected. Versions of grub-pc older than 1.98+20100720-1 will not be able to boot directly off a RAID with the 1.x metadata formats (the new default is 1.2). To ensure a bootable system, please make     sure to use grub-pc 1.98+20100720-1 or later, which is provided by Debian squeeze. An unbootable system may be rescued with Super Grub2 Disk (http://www.supergrubdisk.org/super-grub2-disk/) or grml (http://grml.org) . 5.1.3. pam_userdb.so breakage with newer libdb Some Berkeley Database version 7 files created with libdb3 cannot     be read by newer libdb versions (see bug #521860 (http:// bugs.debian.org/521860) ). As a workaround, the files can be recreated with db4.8_load, from the db4.8-util package. 5.1.4. Potential issues with diversions of /bin/sh If you have previously added a local diversion for /bin/sh, or modified the /bin/sh symlink to point to somewhere other than /     bin/bash, then you may encounter problems when upgrading the dash or bash packages. Note that this includes changes made by allowing other packages (for example mksh) to become the default system shell by taking over /bin/sh. If you encounter any such issues, please remove the local     diversion and ensure that the symlinks for both /bin/sh and its manual page point to the files provided by the bash package and then dpkg-reconfigure --force dash. dpkg-divert --remove /bin/sh dpkg-divert --remove /usr/share/man/man1/sh.1.gz     ln -sf bash /bin/sh ln -sf bash.1.gz /usr/share/man/man1/sh.1.gz 5.1.5. Change in kernel policy regarding resource conflicts The default setting for the acpi_enforce_resources parameter in the Linux kernel has changed to be “strict” by default. This can     lead some legacy sensor drivers to be denied access to the sensors' hardware. One workaround is to append “acpi_enforce_resources=lax” to the kernel command line. 5.2. LDAP support     A feature in the cryptography libraries used in the LDAP libraries causes programs that use LDAP and attempt to change     their effective privileges to fail when connecting to an LDAP server using TLS or SSL. This can cause problems for suid programs on systems using libnss-ldap like sudo, su or schroot and for suid programs that perform LDAP searches like sudo-ldap. It is recommended to replace the libnss-ldap package with     libnss-ldapd, a newer library which uses separate daemon (nslcd) for all LDAP lookups. The replacement for libpam-ldap is libpam-ldapd. Note that libnss-ldapd recommends the NSS caching daemon (nscd)     which you should evaluate for suitability in your environment before installing. As an alternative to nscd you can consider unscd. Further information is available in bugs #566351 (http://     bugs.debian.org/566351) and #545414 (http://bugs.debian.org/ 545414) . 5.3. sieve service moving to its IANA-allocated port The IANA port allocated for ManageSieve is 4190/tcp, and the old port used by timsieved and other managesieve software in many     distributions (2000/tcp) is allocated for Cisco SCCP usage, according to the IANA registry (http://www.iana.org/assignments/ port-numbers) . Starting with the version 4.38 of the Debian netbase package, the     sieve service will be moved from port 2000 to port 4190 in the / etc/services file. Any installs which used the sieve service name instead of a     numeric port number will switch to the new port number as soon as the services are restarted or reloaded, and in some cases, immediately after /etc/services is updated.     This will affect Cyrus IMAP. This may also affect other sieve-enabled software such as DoveCot. In order to avoid downtime problems, mail cluster administrators using Debian are urged to verify their Cyrus (and probably also     DoveCot) installs, and take measures to avoid services moving from port 2000/tcp to port 4190/tcp by surprise in either servers or clients. It is worth noting that: ● /etc/services will only be automatically updated if you never made any modifications to it. Otherwise, you will be presented with a prompt by dpkg asking you about the changes. ● You can edit /etc/services and change the sieve port back to 2000 if you want (this is not recommended, though).     ● You can edit /etc/cyrus.conf and any other relevant configuration files for your mail/webmail cluster (e.g. on the sieve web frontends) ahead of time to force them all to a static port number. ● You can configure cyrus master to listen on both ports (2000 and 4190) at the same time, and thus avoid the problem entirely. This also allows for a much more smooth migration from port 2000 to port 4190. 5.4. Môi trường KDE Squeeze is the first Debian release to ship with the full support for the next generation KDE that is based on Qt 4. Most official     KDE applications are at version 4.4.5 with the exception of kdepim that is at version 4.4.7. You can read the announcements from the KDE Project (http://www.kde.org/announcements/) to learn more about the changes. 5.4.1. Upgrading from KDE 3 KDE 3 Desktop Environment is no longer supported in Debian 6.0. It will be automatically replaced by the new 4.4 series on     upgrade. As this is a major change, users should take some precautions in order to ensure as smooth of an upgrade process as possible. Quan trọng     It is discouraged to upgrade while there is an active KDE 3 session on the system. Otherwise, the process might render the running session dysfunctional with the possibility of data loss. Upon the first login on the upgraded system, existing users will be prompted with the Debian-KDE guided migration procedure called     kaboom which will assist in the process of migrating the user's personal data and optionally backing up old KDE configuration. For more information, visit the Kaboom homepage (http:// pkg-kde.alioth.debian.org/kaboom.html) . While KDE 3 based desktop environment is no longer supported, users can still install and use some individual KDE 3 applications since the core libraries and binaries of KDE 3 (kdelibs) and Qt 3 are still available in Debian 6.0. However,     please note that these applications might not be well integrated with the new environment. What's more, neither KDE 3 nor Qt 3 will be supported in any form in the next Debian release so if you are using them, you are strongly advised to port your software to the new platform. 5.4.2. New KDE metapackages As noted earlier, Debian 6.0 introduces a new set of KDE related metapackages: ● You are strongly advised to install the kde-standard package for normal desktop usage. kde-standard will pull in the KDE Plasma Desktop (http://www.kde.org/workspaces/plasmadesktop/) by default, and a selected set of commonly used applications. ● If you want a minimal desktop you can install the kde-plasma-desktop package and manually pick the applications you need. This is a rough equivalent of the kde-minimal     package as shipped in Debian 5.0. ● For small form factor devices, there is an alternative environment called KDE Plasma Netbook (http://www.kde.org/ workspaces/plasmanetbook/) that can be installed with the kde-plasma-netbook package. Plasma Netbook and Plasma Desktop can live in the same system and the default can be configured in System Settings (replacement of the former KControl). ● If you want a full set of official KDE applications, you have the possibility to install the kde-full package. It will install KDE Plasma Desktop by default. 5.5. Thay đổi và hỗ trợ môi trường GNOME There have been many changes in the GNOME desktop environment from the version shipped in lenny to the version in squeeze, you     can find more information in the GNOME 2.30 Release Notes (http:/ /library.gnome.org/misc/release-notes/2.30/) . Specific issues are listed below. 5.5.1. GDM 2.20 and 2.30 The GNOME Display Manager (GDM), is kept at version 2.20 for systems upgraded from lenny. This version will still be maintained for the squeeze cycle but it is the last release to do so. Newly installed systems will get GDM 2.30 instead, provided     by the gdm3 package. Because of incompatibilities between both versions, this upgrade is not automatic, but it is recommended to install gdm3 after the upgrade to squeeze. This should be done from the console, or with only one open GNOME session. Note that settings from GDM 2.20 will not be migrated. For a standard desktop system, however, simply installing gdm3 should be enough. 5.5.2. Device and other administrative permissions Specific permissions on devices are granted automatically to the user currently logged on physically to the system: video and     audio devices, network roaming, power management, device mounting. The cdrom, floppy, audio, video, plugdev and powerdev groups are no longer useful. See the consolekit documentation for more information. Most graphical programs requiring root permissions now rely on     PolicyKit (http://www.freedesktop.org/wiki/Software/PolicyKit) to do so, instead of gksu. The recommended way to give a user administrative rights is to add it to the sudo group. 5.5.3. network-manager and ifupdown interaction Upon upgrading the network-manager package, interfaces configured in /etc/network/interfaces to use DHCP with no other options will be disabled in that file, and handled by NetworkManager instead.     Therefore the ifup and ifdown commands will not work. These interfaces can be managed using the NetworkManager frontends instead, see the NetworkManager documentation (http:// live.gnome.org/NetworkManager/SystemSettings) . Conversely, any interfaces configured in /etc/network/interfaces     with more options will be ignored by NetworkManager. This applies in particular to wireless interfaces used during the installation of Debian (see bug #606268 (http://bugs.debian.org/606268) ). 5.6. Graphics stack changes     There have been a number of changes to the X stack in Debian 6.0. This section lists the most important and user-visible. 5.6.1. Obsolete Xorg drivers The cyrix, imstt, sunbw2 and vga Xorg video drivers are no longer     provided. Users should switch to a generic such as vesa or fbdev instead. The old via driver was no longer maintained, and has been     replaced by the openchrome driver, which will be used automatically after the upgrade. The nv and radeonhd drivers are still present in this release,     but are deprecated. Users should consider the nouveau and radeon drivers instead, respectively. The calcomp, citron, digitaledge, dmc, dynapro, elo2300, fpit, hyperpen, jamstudio, magellan, microtouch, mutouch, palmax, spaceorb, summa, tek4957 and ur98 X input drivers have been     discontinued and are not included in this release. Users of these devices might want to switch to a suitable kernel driver and the evdev X driver. For many serial devices, the inputattach utility allows attaching them to a Linux input device which can be recognized by the evdev X driver. 5.6.2. Kernel mode setting Kernel drivers for Intel (starting from i830), ATI/AMD (from the     original Radeon to the Radeon HD 5xxx “Evergreen” series) and for NVIDIA graphics chipsets now support native mode setting. Support for old-style userspace mode setting is discontinued in     the intel X driver, which requires a recent kernel. Users of custom kernels should make sure that their configuration includes CONFIG_DRM_I915_KMS=y. 5.6.3. Input device hotplug The Xorg X server included in Debian 6.0 provides improved support for hotplugging of input devices (mice, keyboards, tablets, …). The old xserver-xorg-input-kbd and xserver-xorg-input-mouse packages are replaced by     xserver-xorg-input-evdev, which requires a kernel with the CONFIG_INPUT_EVDEV option enabled. Additionally, some of the keycodes produced by this driver differ from those traditionally associated with the same keys. Users of programs like xmodmap and xbindkeys will need to adjust their configurations for the new keycodes. 5.6.4. X server “zapping” Traditionally, the Ctrl+Alt+Backspace combination would kill the X server. This combination is no longer active by default, but     can be re-enabled by reconfiguring the keyboard-configuration package (system-wide), or using your desktop environment's keyboard preferences application. Chương 6. Thông tin thêm về Debian GNU/Linux 6.1. Đọc thêm Beyond these release notes and the installation guide, further documentation on Debian GNU/Linux is available from the Debian Documentation Project (DDP), whose goal is to create high-quality documentation for Debian users and developers. Documentation,     including the Debian Reference, Debian New Maintainers Guide, and Debian FAQ are available, and many more. For full details of the existing resources see the Debian Documentation website (http:// www.debian.org/doc/) and the Debian Wiki website (http:// wiki.debian.org/) Tài liệu hướng dẫn về mỗi gói riêng được cài đặt vào thư mục /usr     /share/doc/tên_gói. Các tài liệu này có thể bao gồm thông tin tác quyền, chi tiết đặc trưng cho Debian, và tài liệu hướng dẫn của nhà phát triển gốc. 6.2. Tìm trợ giúp Có rất nhiều nguồn trợ giúp, lời khuyên và hỗ trợ cho người dùng Debian, nhưng chỉ nên xem xét nguồn như vậy nếu tài liệu hướng     dẫn có sẵn không giúp người dùng giải quyết vấn đề. Phần này giới thiệu ngắn những nguồn trợ giúp bổ sung có thể hữu ích cho người dùng Debian vẫn bắt đầu. 6.2.1. Hộp thư chung Những hộp thư chung (mailing list) hữu ích nhất cho người dùng Debian là « debian-user » (tiếng Anh: cũng có thể yêu cầu dự án tạo một hộp thư chung người dùng bằng ngôn ngữ mẹ đẻ). Để tìm thông tin về các hộp thư chung Debian và cách đăng ký, xem http:/ /lists.debian.org/ (http://lists.debian.org/) . Trước khi gửi một     thư xin trợ giúp, người dùng nên tìm kiếm qua kho thư (mà chứa rất nhiều thông tin về vấn đề thường gặp), và tùy theo quy ước mặc nhận trong hộp thư chung (v.d. hãy lặng lẽ, viết đáp ứng bên dưới thân thư gốc, cắt ngắn đoạn văn gốc không còn có ích lại, không nên VIẾT CẢ CHỮ HOA, không đính kèm tập tin (gửi tập tin đính kèm một thư riêng cho người dùng khác), thay đổi dòng Chủ đề khi giới thiệu một vấn đề mới). 6.2.2. IRC — Trò chuyện chuyển tiếp trên Internet Debian có một kênh IRC dành cho hỗ trợ và giúp đỡ các người dùng     Debian, chạy trên mạng IRC OFTC. Để truy cập đến kênh này, hãy chỉ ứng dụng khách IRC (v.d. XChat) tới địa chỉ « irc.debian.org » và vào kênh « #debian ». Please follow the channel guidelines, respecting other users     fully. The guidelines are available at the Debian Wiki (http:// wiki.debian.org/DebianIRC) .     Để tìm thêm thông tin về mạng OFTC, xem địa chỉ Web (http:// www.oftc.net/) này. 6.3. Thông báo lỗi Chúng tôi cố gắng làm cho Debian GNU/Linux là một hệ điều hành có chất lượng cao, tuy nhiên đó không có nghĩa là mọi gói đều hoàn toàn miễn lỗi. Tùy theo ý kiến “phát triển mở” của dự án Debian,     và để giúp đỡ các người dùng, chúng tôi cung cấp tất cả các thông tin về những lỗi đã thông báo, thông qua Hệ thống Theo dõi Lỗi (BTS): có thể duyệt qua nó ở http://bugs.debian.org/ (http:// bugs.debian.org/) . Nếu người dùng gặp một lỗi trong bản phân phối, hoặc trong phần mềm đã đóng gói thuộc về nó, hãy thông báo nó để cho phép nhà     phát triển sửa chữa trong bản phát hành sau. Để thông báo lỗi, cũng cần nhập một địa chỉ thư điện tử vẫn hoạt động. Địa chỉ này cần thiết để giúp nhà phát triển yêu cầu thêm thông tin, và theo dõi mẫu của các lỗi hiện thời. Người dùng lúc nào cũng có khả năng tự động gửi báo cáo lỗi dùng chương trình reportbug hoặc tự gửi một báo cáo bằng thư điện tử.     Có thêm thông tin về Hệ thống Theo dõi Lỗi và cách sử dụng nó trong tài liệu tham chiếu (có sẵn trong thư mục /usr/share/doc/ debian nếu người dùng đã cài đặt gói doc-debian) hoặc trên Internet ở Hệ thống Theo dõi Lỗi (http://bugs.debian.org/) . 6.4. Đóng góp cho Debian You do not need to be an expert to contribute to Debian. By assisting users with problems on the various user support lists (http://lists.debian.org/) you are contributing to the community. Identifying (and also solving) problems related to the development of the distribution by participating on the development lists (http://lists.debian.org/) is also extremely     helpful. To maintain Debian's high quality distribution, submit bugs (http://bugs.debian.org/) and help developers track them down and fix them. If you have a way with words then you may want to contribute more actively by helping to write documentation (http://www.debian.org/doc/cvs) or translate (http:// www.debian.org/international/) existing documentation into your own language. Nếu người dùng có đủ thời gian rảnh, cũng có thể quản lý một hay vài gói phần mềm tự do bên trong Debian. Đặc biệt giúp ích khi một người tham gia cũng chịu trách nhiệm về hay duy trì phần mềm được người dùng yêu cầu bao gồm trong Debian. Cơ sở dữ liệu Việc     cần làm và Gói tương lai (http://www.debian.org/devel/wnpp/) (Work Needing and Prospective Packages) chứa thông tin đó. Người dùng quan tâm đến một vùng riêng cũng có thể đóng góp cho dự án con của Debian, v.d. chuyển phần mềm sang kiến trúc riêng, Debian Trẻ (http://www.debian.org/devel/debian-jr/) và Y tế Debian (http://www.debian.org/devel/debian-med/) . Trong mọi trường hợp đều, nếu người dùng tham gia cộng đồng phần mềm tự do bằng cách nào cả, là một người dùng, nhà phát triển,     tác giả hay người dịch, thì vẫn còn đóng góp cho sự cố gắng phần mềm tự do. Đóng góp vẫn đáng làm và thứ vị, cũng cho phép người dùng kết bạn và học hiểu thêm. Phụ lục A. Managing your lenny system before the upgrade Phụ lục này chứa thông tin về cách kiểm tra có thể cài đặt hoặc     nâng cấp các gói lenny trước khi nâng cấp lên squeeze. Việc kiểm tra này chỉ nên làm trong một số trường hợp nào đó. A.1. Nâng cấp hệ thống lenny Về cơ bản thì việc này không phải khác với nâng cấp bình thường.     Sự khác duy nhất là trước tiên người dùng nên kiểm tra danh sách các gói vẫn còn chứa tham chiếu đến lenny, như diễn tả trong Phần A.2, “Kiểm tra danh sách nguồn”. Nếu người dùng nâng cấp hệ thống dùng một máy nhân bản Debian thì     hệ thống được tự động nâng cấp lên bản phát hành điểm lenny mới nhất. A.2. Kiểm tra danh sách nguồn If any of the lines in your /etc/apt/sources.list refer to 'stable', you are effectively already “using” squeeze. This might     not be what you want if you are not ready yet for the upgrade. If you have already run apt-get update, you can still get back without problems following the procedure below. Nếu người dùng cũng đã cài đặt gói từ squeeze, rất có thể không     có ích khi cài đặt thêm gói từ lenny. Trong trường hợp đó, người dùng cần phải tự quyết định có nên tiếp tục hay không. Cũng có thể hạ cấp gói, nhưng quá trình đó không phải được diễn tả ở đây. Hãy mở tập tin /etc/apt/sources.list dùng trình soạn thảo (với     quyền chủ [root]) và kiểm tra mọi dòng bắt đầu với deb http: hay deb ftp: tìm một tham chiếu đến “stable” (bản ổn định). Tìm được thì thay đổi stable thành lenny. Nếu tập tin đó chứa dòng nào bắt đầu với deb file:, người dùng     cần phải tự kiểm tra nếu địa chỉ đã tham chiếu có một kho gói kiểu lenny hay squeeze. Quan trọng Không nên thay đổi dòng nào bắt đầu với deb cdrom:. Thay đổi dòng     kiểu nào sẽ làm mất hiệu lực dòng đó thì người dùng cần phải chạy lại câu lệnh apt-cdrom. Không cần lo nếu một dòng nguồn « cdrom » tham chiếu đến “unstable” (bản bất định). Dù trường hợp này làm cho lộn xộn, nó vẫn còn là hợp lệ.     Sau khi thay đổi gì thì lưu lại tập tin và thực hiện câu lệnh cập nhật     # apt-get update     để cập nhật danh sách các gói. A.3. Upgrade legacy locales to UTF-8 If your system is localised and is using a locale that is not based on UTF-8 you should strongly consider switching your system over to using UTF-8 locales. In the past, there have been bugs     identified that manifest itself only when using a non-UTF-8 locale. On the desktop, such legacy locales are supported through ugly hacks in the libraries internals, and we cannot decently provide support for users who still use them. To configure your system's locale you can run dpkg-reconfigure locales. Ensure you select an UTF-8 locale when you are presented     with the question asking which locale to use as a default in the system. In addition, you should review the locale settings of your users and ensure that they do not have legacy locales definitions in their configuration environment. Phụ lục B. Người đóng góp cho Ghi chú Phát hành     Rất nhiều người đã giúp tạo ghi chú phát hành này, gồm có Di Carlo, Adam, Barth, Andreas, Popescu, Andrei, Bezemer, Anne, Hilliard, Bob, Plessy, Charles, Perrier, Christian, Baumann, Daniel, Petrișor, Eddy, Kasper, Emmanuel, Arajärvi, Esko, Pop, Frans, Rapagnani, Giovanni, Farquharson, Gordon, Fernández-Sanguino Peña, Javier, Seidel, Jens, Meurer, Jonas,     Rodin, Josip, Rye, Justin B, Jones, LaMont, Claes, Luk, Michlmayr, Martin, Biebl, Michael, Mühlenhoff, Moritz, Meyerhans, Noah, Kobayashi, Noritada, Aoki, Osamu, Green, Peter, Bradford, Rob, Thibault, Samuel, Bienlein, Simon, Paillard, Simon, Fritsch, Stefan, Langasek, Steve, Scherer, Tobias, McIntyre, Vincent, and Borgert, W. Martin.     Tài liệu này đã được dịch sang rất nhiều ngôn ngữ khác nhau. Rất cám ơn các dịch giả ! Chỉ mục A Abiword, Bản phân phối có gì mới? Apache, Bản phân phối có gì mới? B BIND, Bản phân phối có gì mới? Blu-ray, Bản phân phối có gì mới? C CD, Bản phân phối có gì mới? Cherokee, Bản phân phối có gì mới? Courier, Bản phân phối có gì mới? D Debian Live, Debian Động Debian Med, Comprehensive support for neuroimaging research Debian Science, Comprehensive support for neuroimaging research Dia, Bản phân phối có gì mới? DocBook XML, Nguồn của tài liệu này DVD, Bản phân phối có gì mới? E Ekiga, Bản phân phối có gì mới? Evolution, Bản phân phối có gì mới? Exim, Bản phân phối có gì mới? F Firefox, Bản phân phối có gì mới? G GCC, Bản phân phối có gì mới? GIMP, Bản phân phối có gì mới? GNOME, Bản phân phối có gì mới? GNUcash, Bản phân phối có gì mới? GNUmeric, Bản phân phối có gì mới? K KDE, Bản phân phối có gì mới? KOffice, Bản phân phối có gì mới? L LDAP, LDAP support, LDAP support LILO, Vấn đề đặt thời gian khởi động Linux Standard Base, Bản phân phối có gì mới? Live system, Debian Động LXDE, Bản phân phối có gì mới? M Mozilla, Bản phân phối có gì mới? MySQL, Bản phân phối có gì mới? N NeuroDebian, Comprehensive support for neuroimaging research neuroimaging research, Comprehensive support for neuroimaging research O OpenOffice.org, Bản phân phối có gì mới? OpenSSH, Bản phân phối có gì mới? P packages ants, Comprehensive support for neuroimaging research approx, Gói quá cũ apt, Đóng góp báo cáo nâng cấp, Chuẩn bị nguồn cho APT, Thêm nguồn Internet APT, Thêm nguồn APT cho máy nhân bản cục bộ, Gói quá cũ apt-cacher, Gói quá cũ apt-cacher-ng, Gói quá cũ apt-proxy, Gói quá cũ aptitude, Quản lý gói, Đảm bảo có đủ sức chứa để nâng cấp autofs, Expected removals autofs5, Expected removals bash, Potential issues with diversions of /bin/sh console-setup, Unified keyboard settings consolekit, Device and other administrative permissions dash, Potential issues with diversions of /bin/sh db4.8-util, pam_userdb.so breakage with newer libdb dblatex, Nguồn của tài liệu này debian-goodies, Đảm bảo có đủ sức chứa để nâng cấp dhcp3, Expected removals discover, Thay đổi chính doc-debian, Thông báo lỗi docbook-xsl, Nguồn của tài liệu này evolution, Evolution firmware-linux, Firmware moved to the non-free section gdm, Deprecated components gdm3, Deprecated components, GDM 2.20 and 2.30 gksu, Device and other administrative permissions grub, Upgrading the kernel and udev Grub, Lời giải 1 grub-pc, Thay đổi chính, mdadm metadata format change requires recent Grub icedove, Bản phân phối có gì mới? iceweasel, Bản phân phối có gì mới? initramfs-tools, Trình bao gỡ lỗi trong khi khởi động dùng initrd , Nâng cấp hạt nhân và các gói liên quan, Số thứ tự thiết bị khác, Vấn đề đặt thời gian khởi động insserv, Dependency booting isc-dhcp, Expected removals kaboom, Upgrading from KDE 3 kde-full, New KDE metapackages kde-minimal, New KDE metapackages kde-plasma-desktop, New KDE metapackages kde-plasma-netbook, New KDE metapackages kde-standard, New KDE metapackages kdelibs, Upgrading from KDE 3 kdepim, Môi trường KDE kernel-package, Cài đặt siêu gói hạt nhân keyboard-configuration, X server “zapping” libnss-ldap, LDAP support, LDAP support libnss-ldapd, LDAP support, LDAP support libpam-ldap, LDAP support, LDAP support libpam-ldapd, LDAP support, LDAP support linux-base, Migration of disk drivers from IDE to PATA subsystem linux-image-*, Nâng cấp hạt nhân và các gói liên quan linux-image-2.6-*, Cài đặt siêu gói hạt nhân linux-image-2.6-686, Cài đặt siêu gói hạt nhân linux-source-2.6, Cài đặt siêu gói hạt nhân live-build, Debian Động localepurge, Đảm bảo có đủ sức chứa để nâng cấp madwifi-source, Expected removals mdadm, mdadm metadata format change requires recent Grub mksh, Potential issues with diversions of /bin/sh mrtrix, Comprehensive support for neuroimaging research mysql-server-5.0, Gói quá cũ mysql-server-5.1, Gói quá cũ nessus, Gói quá cũ netbase, sieve service moving to its IANA-allocated port network-manager, network-manager and ifupdown interaction nipype, Comprehensive support for neuroimaging research nscd, LDAP support odin, Comprehensive support for neuroimaging research openvas-client, Gói quá cũ openvas-server, Gói quá cũ plone, Gói quá cũ plymouth, Gói quá cũ popularity-contest, Đảm bảo có đủ sức chứa để nâng cấp postgresql-8.3, Gói quá cũ postgresql-8.4, Gói quá cũ psychopy, Comprehensive support for neuroimaging research python-setuptools, Expected removals python2.4, Expected removals, Gói quá cũ python2.6, Expected removals, Gói quá cũ release-notes, Thông báo lỗi về tài liệu này splashy, Remove conflicting packages sudo-ldap, LDAP support sun-java5-bin, Gói quá cũ sun-java5-jre, Gói quá cũ sun-java6-jre, Gói quá cũ tinc, Chuẩn bị môi trường an toàn để nâng cấp udev, Upgrading the kernel and udev, Nâng cấp hạt nhân và các gói liên quan, Số thứ tự thiết bị khác, Vấn đề đặt thời gian khởi động, Cách tránh vấn đề này trong khi nâng cấp unscd, LDAP support upgrade-reports, Đóng góp báo cáo nâng cấp usplash, Gói quá cũ xmlroff, Nguồn của tài liệu này xserver-xorg-input-evdev, Input device hotplug xserver-xorg-input-kbd, Input device hotplug xserver-xorg-input-mouse, Input device hotplug xserver-xorg-video-all, Gói quá cũ xserver-xorg-video-cyrix, Gói quá cũ xserver-xorg-video-i810, Gói quá cũ xserver-xorg-video-imstt, Gói quá cũ xserver-xorg-video-nsc, Gói quá cũ xserver-xorg-video-sunbw2, Gói quá cũ xserver-xorg-video-vga, Gói quá cũ xsltproc, Nguồn của tài liệu này PHP, Bản phân phối có gì mới? Pidgin, Bản phân phối có gì mới? Postfix, Bản phân phối có gì mới? PostgreSQL, Bản phân phối có gì mới? T Thunderbird, Bản phân phối có gì mới? Tomcat, Bản phân phối có gì mới? X Xfce, Bản phân phối có gì mới? Thuật ngữ ACPI Cấu hình Cấp cao và Giao diện Thành thạo ALSA Kiến trúc Âm thanh Linux Cấp cao APM Quản lý Năng lượng Cấp cao CD Đĩa Gọn CD-ROM Đĩa Gọn Vùng Nhớ Chỉ Đọc DHCP Giao thức Cấu hình Máy chủ Động DNS Hệ thống Tên Miền DVD Đĩa Nhiều tài Ký thuật số GIMP Chương trình Thao tác Ảnh GNU GNU GNU Không phải UNIX GPG GNU Bảo vệ Riêng tư IDE Điện tử Ổ Đĩa Thống nhất LDAP Giao thức Truy cập Thư mục Nhẹ nhàng LILO Bộ Nạp Linux LSB Linux Standard Base LVM Bộ Quản lý Khối tin Hợp lý MTA Tác nhân Truyền Thư NFS Hệ thống Tập tin Mạng NIC Bo mạch Giao diện Mạng NIS Dịch vụ Thông tin Mạng OSS Hệ thống Âm thanh Mở RAID Mảng Thừa các Đĩa Độc Lập RPC Cuộc gọi Thủ tục từ Xa SATA Gán Kỹ thuật Cấp cao Nối tiếp SSL Secure Sockets Layer TLS Transport Layer Security USB Mạch nối Nối tiếp Toàn bộ UUID Bộ Nhận diện Duy nhất Toàn thể VGA Mảng Đồ họa Ảnh động WPA Truy cập Wi-Fi được Bảo mật